Hướng dẫn làm kế toán cây xăng năm 2024

Trong công cuộc đổi mới của đất nước, trong nền kinh tế thị trường, môi trường kinh doanh ở bất kỳ ngành nghề nào cũng ngày càng cạnh tranh quyết liệt, mỗi công ty, mỗi doanh nghiệp đều tự tìm cho mình một hướng đi, một chiến lược phát triển riêng. Xong cho dù áp dụng bất kỳ chiến lược nào thì hạch toán kế toán luôn là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt hoạt động kinh tế trong các công ty, doanh nghiệp, Kế toán là một công cụ kinh tế gắn liền với hoạt động quản lý của một doanh nghiệp. Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế xã hội. Nền kinh tế càng phát triển thì hệ thống kế toán cũng không ngừng hoàn thiện mình. Để khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong công tác tổ chức và quản lý của Nhà nước. Như nhiều nhà kinh tế học đã quan niệm: Kế toán như một “ ngôn ngữ kinh doanh” một “ nghệ thuật ghi chép” phân loại tổng hợp các nghiệp vụ, kinh tế - tài chính, phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhằm cung cấp thong tin cần thiết cho việc ra đời các quyết định phù hợp của các đối tượng sử dụng thông tin. Ngày nay với nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã có thể chủ động động phát huy sáng tạo lợi thế của mình, vừa đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, vừa thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Được sự giúp đỡ tận tình của cô Ths Nguyễn Thanh Hiếu và các cô, chú các anh chị phòng kế toán, bằng những kiến thức lý luận đã được học tại nhà trường và quá trình thực tập tại Công ty TNHH Minh Thủy. Em đã thực hiện Báo cáo kiến tập tổng hợp của mình Báo cáo kiến tập tổng hợp gồm 3 phần: PHẦN I: Tổng quan chung về công ty TNHH Minh Thủy.

MINH THỦY.................................................................................... PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH

Minh Thủy. PHẦN III: Hoàn thiện hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Minh Thủy.

PHẦN I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MINH THỦY:

1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty........................................

1.1 Vài nét sơ lược về công ty Tên Công Ty viết bằng tiếng Việt : Công Ty TNHH Minh Thủy Tên Công Ty viết bằng tiếng nước ngoài : Minh Thuy Company Limited Tên Công Ty viết tắt : MT Trụ sở : Thôn Thái Bình – Xã Vạn Thái – Huyện Ứng Hòa – T Hà Nội Mã Số Thuế : 0500448960 Số điện thoại : 0985216868 Hoặc 0912757067 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Minh Thủy Công ty TNHH Minh Thủy là một công ty TNHH 2 thành viên trở nên có tư cách pháp nhân phù hợp với pháp luật Việt Nam Công ty được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0302000870 ngày 19/5/2004 theo giấy phép kinh doanh do phòng đăng ký kinh doanh, sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Thay đổi lần thứ 03 ngày 10/07/ Người thành lập : Nguyễn Văn Minh Vốn điều lệ ban đầu của công ty là trên 8 tỷ đồng, năm 2013 là 40 tỷ sáu trăm triệu đồng. Những năm sau khi thành lập là giai đoạn Công ty gặp phải những khó khăn lớn về tài chính và thị trường tiêu thụ cũng như đội ngũ nhân viên chưa đủ mạnh... Vì vậy, Công ty chủ yếu tập trung kinh doanh thật tốt, nâng cao chất lượng cửa hàng xăng dầu ... Dần dà, Công ty đã nhận được sự ủng hộ từ phía khách hàng và các đối tác, mở rộng thị trường, mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang vận tải. Đứng trước tình hình suy thoái chung của nền kinh tế nhưng với quyết tâm từ giám đốc và đội ngũ công nhân viên, Công ty vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, lượng sản phẩm được tiêu thụ luôn tăng, cũng bởi vì xăng dầu là một mặt hàng đặc trưng không thể thiếu trong cuộc sống của người dânồn lợi nhuận tăng giúp công ty dễ dàng hơn trong việc xoay vòng vốn,qua đó,năm 2013,nhận thấy là thời điểm thích hợp để đầu tư vào lĩnh vực vận tải,ban lãnh đạo đã quyết định tạo ra

Chức năng nhân sự: Để đảm bảo tạo nguồn nhân lực cho hoạt động kinh doanh của mình, công ty có chức năng thuê mướn, tuyển chọn bố trí sử dụng lao động hoặc cho thôi việc đối với công nhân viên chức của công ty theo đúng quy định của nhà nước. Nhiệm vụ -Thỏa mãn nhu cầu mua hàng của khách tăng sản lượng bán ra, bán đúng, đủ số lượng, đúng nguyên tắc, nâng cao chất lượng phục vụ, thái độ phục vụ văn minh lịch sự.

  • Phấn đấu giảm chi phí, giảm hao hụt, kinh doanh có hiệu quả (chú ý các loại hao hụt xăng dầu). Công ty TNHH Minh Thủy được tổ chức và điều hành theo mô hình Công ty TNHH, tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hànhơ cấu tổ chức của công ty được xây dưng nhằm phù hợp với lĩnh vực hoạt động của công ty. Có thể tóm lược một số nhân tố góp phần tạo nên sự thành công cho Minh Thủy trong những năm vừa qua:
  • Đội ngũ lãnh đạo có trình độ, năng động và am hiểu thị trường.
  • Công ty Minh Thủy có gần 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực bán hàng xăng dầu
  • Thương hiệu của Công ty đã được khẳng định trên thị trường.
  • Chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn.

2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.......................................

Do công ty là một công ty thương mại, kinh doanh các mặt hàng xăng dầu là một trong những loại hàng hóa có tính chất đặc biệt, mặt khác công ty không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm mà hàng được nhập từ Công ty xăng dầu Việt Nam về để phân phối cho các cửa hàng, đại lý trong thành phố và tiêu thụ trực tiếp tại Công ty.

1 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty.................................................

1.3 Mô hình tổ chức bộ máy Công ty TNHH Minh Thủy là một đơn vị kinh doanh có tư cách pháp nhân thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập hoạt động kinh doanh theo cơ chế quản lý kinh doanh thống nhất của ngành theo sự quản lý của Nhà nước.

Công ty được tổ chức theo mô hình quản lý một cấp trực tuyến chức năng từ trên xuống. Trong đó giám đốc Công ty lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp. Tổ chức bộ máy trong công ty được sắp xếp thành bốn phòng ban. Bên trên Công ty có trụ sở tại thành phố Hà Nội, bên dưới là các chi nhánh, các cửa hàng bán lẻ trên địa bàn thành phố.

  • Công ty quản lý chung cả hệ thống, chỉ đạo toàn công ty. Cuối năm, cuối quý công ty nhận báo cáo tài chính của các cửa hàng bán lẻ để hợp nhất với Công ty. Tham gia và quản lý trực tiếp các cửa hàng bán lẻ, các kho chứa và chiết nạp xăng dầu trên địa bàn toàn Công ty.
  • Tổng đại lý, đại lý trong thành phố: Công ty có các tổng đại lý, đại lý và cửa hàng chải rộng trên khắp các huyện thị trong thành phố , với tư cách là các cửa hàng bán lẻ được hạch toán tại công ty. Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh các cửa hàng này tập hợp các chứng từ lại và chuyển lên Công ty.
  • Các cửa hàng bán lẻ trên địa bàn thành phố: Là các cửa hàng bán lẻ tại địa bàn trong thành phố dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Công ty, các cửa hàng này nộp các chứng từ, hóa đơn cho Công ty nhập và hạch toán. Các kho xăng dầu và các trạm chiết nạp xăng dầu cũng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Công ty. Các kho trạm này là nơi nhận và dự trữ xăng, dầu xuất xăng dầu đi cho các chi nhánh, đại lý và các khách hàng công nghiệp. 1.3 Sơ đồ bộ máy của Công ty SƠ ĐỒ 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Minh Thủy

ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Các Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và điều lệ của Công ty. Các phòng ban nghiệp vụ: Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho ban giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của ban giám đốc. Công ty hiện có 6 phòng nghiệp vụ với chức năng được quy định như sau: Phòng Tổ chức- Hành chính: Nghiên cứu và đề xuất tham mưu cho giám đốc Công ty, xây dựng và hoàn thiện các phương án về mô hình tổ chức bộ máy kinh doanh của Công ty. Tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng, tiếp nhận và điều động, ký kết hợp đồng với người lao động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên chức. Tổ chức công tác bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trong Công ty Phòng kinh doanh: - Xây dựng chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh và các chính sách phân bổ nguồn lực, đảm bảo và thực hiện có hiệu quả mà các chiến lược và kế hoạch kinh doanh đã đề ra. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch lưu chuyển, vận tải hàng hóa trong toàn Công ty. Lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động xây dựng thương hiệu, quảng cáo chiết khấu trên phạm vi toàn Công ty. Đảm bảo nguồn hàng cung ứng, nghiên cứu thị trường, chính sách của các đối thủ cạnh tranh để đề ra chính sách chiến lược của Công ty. Quản lý điều hành hướng dẫn các đơn vị trực thuộc kinh doanh và phục vụ kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Phòng Xuất nhập khẩu: Tìm kiếm những nguồn hàng có chất lượng cao, giá cả hợp lý, có khả năng mang lại lợi nhuận cao cho Công ty, phải luôn nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, để biết được giá cả và sự biến động của nguồn hàng từ đó đưa ra chiến lược tụt nhất cho Công ty trong việc nhập khẩu hàng để Công ty kinh doanh hiệu quả nhất. Phụ trách việc ký hợp đồng với nhà cung cấp nước ngoài, và quá trình xuất nhập khẩu về nhập kho hàng hóa, các thủ tục để nhập khẩu hàng hóa. Phòng Kế toán- Tài chính: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính

tổng hợp và kế hoạch tài chính hàng năm của toàn Công ty, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách tài chính của Nhà nước ban hành mới nhất. Tham gia xây dựng các định mức về chi phí, chiết khấu bán hàng và các định mức tài chính khác trong Công ty. Lập kế hoạch vốn đầu tư, quản lý, theo dõi giám sát và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư và hoạt động tài chính trong Công ty đạt hiệu quả và đúng luật. Tổ chức công tỏ kế toán ghi chép, phản ánh các nghệp vụ kinh tế phát sinh, phân tích hoạt động kinh tế tài chính, hạch toán phản ánh kết quả kinh doanh, lập kế hoạch tài chính cuối kỳ tiến hành tổng hợp báo cáo quyết toán, báo cáo kiểm kê và các chế độ báo cáo khác theo quy định của Nhà nước và các Bộ ngành liên quan. Thực hiện chức năng kiểm tra giám sát về tài chính đối với tất cả các hoạt động của Công ty, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán thống kê tại đơn vị trực thuộc. Phòng Công nghệ đầu tư: Lập cơ sở vật chất kỹ thuật trong toàn Công ty, đầu tư các loại phương tiện vận chuyển, dây truyền sản xuất, công nghệ kho bể, tec, các cột bơm và các thiết bị bồn bể. Lập thẩm định, kiểm tra trình duyệt và thực hiện các dự án đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật mới, mở rộng nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có trong tàn Công ty. Nghiên cứu, xây dựng, áp dụng và thử nghiệm các sản phẩm mới như xăng E5... và phát triển mạng lưới bán lẻ xăng cho các khách hàng công nghiệp... Phòng quản lý kỹ thuật: Đề xuất, xây dựng, tổ chức thực hiện và kiểm tra các phương pháp đo tính hàng hóa, quy chế giao nhận xăng, dầu, gas.. quá trình sản xuất kinh doanh trên toàn Công ty theo tiêu chuẩn đo lường chất lượng của Nhà nước. Nghiên cứu và hướng dẫn thực hiện công tác quản lý hao hụt trong sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu, thống nhất và chuẩn hóa các phương pháp thử để đánh giá chất lượng xăng, dầu, gas... Thực hiện chức năng kiểm tra giám sát trong công tác quản lý kỹ thuật trên các lĩnh vực như: Đất đai và công trình kiến trúc, đầu tư xây dựng cơ bản kỹ thuật xăng dầu, thiết bị máy móc công nghệ thông tin, mạng lưới và thông tin liên lạc, sáng kiến, cải tiến... đạt chuẩn theo quy định của tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Các cửa hàng, đại lý tuyến dưới trực thuộc Công ty:

1 TÌnh hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty những năm gần đây.

đây Bảng 1: Mẫu số: B-02/DNN (Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Đơn vị tính: Đồng Việt Nam

Chỉ tiêu

Mã số Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 (1) (2) (3) (4) (5)

  1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01 79.496.900 88.822.600 99.525.
  1. Các khoản giảm trừ doanh thu 02
  2. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 – 02)
10 79.496.900 88.822.600 99.525.
  1. Giá vốn hàng bán 11 34.748.350 38.411.500 40.862.
  2. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 – 11)
20 44.748.550 50.411.100 58.662.
  1. Doanh thu hoạt động tài chính 21 815.200 905.120 1.000.
  2. Chi phí tài chính 22 Trong đó: Chi phí lãi vay 23
  3. Chi phí quản lý kinh doanh 24 25.350.152 26.350.245 28.506.
  4. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ( 30 = 20 + (21-22)- (24+25)
30 20.213.598 24.965.975 31.156.
  1. Thu nhập khác 31
  2. Chi phí khác 32
  3. Lợi nhuận khác ( 40 = 31-32) 40
  4. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40)
50 20.213.598 24.965.975 31.156.
  1. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 5.053.399 6.241.493 7.789.
  2. Lợi nhuận sau thuế TNDN ( 60 = 50 – 51 – 52)
60 15.160.198 18.724.481 23.367.

(Nguồn: phòng kế toán-tài chính)

Nhận xét: Nhìn vào bảng thống kê trên ta có thể thấy kết quả doanh thu bán hàng của Công ty ngày càng tăng trong những năm gần đây. Cụ thể doang thu năm 2013 tăng 10.702.800 đồng so với năm 2012 tăng tương ứng với 12%. Năm 2012 cũng tăng so với năm 2011 là 9.325.700 đồng. Như vậy doanh thu tăng, lợi nhuận cũng được tăng lên theo từng năm. Do đó công ty đã đóng góp vào ngân sách Nhà nước hàng năm tăng lên. Lợi nhuận tăng góp phần làm tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty, do đó đời sống của CBCNV ngày càng được nâng lên cả về vật chất lẫn tinh thần.

2.1 Chức năng, nhiệm vụ:

  • Kế toán trưởng (Trưởng phòng kế toán): Là người đứng đầu phòng tài chính kế toán của công ty, có chức năng chỉ đạo tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, công tác kế toán toàn công ty theo đúng luật kế toán Nhà nước đã ban hành, quản lý các nhân viên trực thuộc phòng đảm bảo công tác kế toán được thực hiện hiệu quả đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của trong toàn công ty, và báo cáo cho lãnh đạo quản lý chuyên môn trực tiếp. Chịu trách nhiệm chung về mọi công việc của phòng kế toán, kiểm tra, kiểm soát ký duyệt các văn bản. Nhiệm vụ của kế toán trưởng là tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức năng là thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh, điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán,tài chính của đơn vị, thay mặt Nhà nước kiểm tra thực hiện chế độ, thể lệ quy định của Nhà nước về lĩnh vực kế toán cũng như lĩnh vực tài chính. Tham mưu cho Giám đốc mọi vấn đề tài chính liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • Tổng hợp các phần hành kế toán, tính giá thành sản phẩm.
  • Hoàn thiện Báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm. Tính hiệu quả của các dự án trong tương lai.
  • Lên kế hoạch cân đối vốn phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của cty.
  • Hoàn thiện các báo cáo kế toán quản trị và quản lý chung công việc phòng kế toán.
  • Phó phòng kế toán: Phó phòng có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành công tác hạch toán kế toán và trợ giúp trưởng phòng quản lý nhân viên đảm bảo công tác tài chính kế toán được thực hiện hiệu quả đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất doanh trong toàn công ty.
  • Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ chính là trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kế toán tổng hợp và chi phí, tập hợp quyết toán, kiểm kê toàn công ty. Đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn và theo dõi các bộ phận kế toán chi tiết lập và nộp sổ cái tài khoản, nhật ký chứng từ, phiếu kế toán..ập bảng cân đối tài khoản, sổ kế toán tổng hợp.
  • Kế toán chi tiết:
    • Kế toán tài sản cố định, công cụ lao động và công nợ nội bộ: Có nhiệm vụ theo dõi và đánh giá hiệu quả các công trình đầu tư và sửa chữa TSCĐ, đồng thời theo dõi, đối chiếu, tạm ứng, quản lý công nợ, thanh toán toán với người nhận thầu, đơn vị thi công. Kiểm tra chứng từ, lập hồ sơ theo dõi liên quan đến phát sinh tăng giảm, thanh lý, nhượng bán của TSCĐ để tổ chức hạch toán và trích khấu hao theo qui định của chế độ và kế hoạch của công ty. Kiểm kê CCDC, TSCĐ, VPP theo quý năm.
  • Kế toán tiền gửi ngân hàng kiêm công nợ phải trả: Vì công ty chủ yếu công kinh kinh doanh mặt hàng đặc biệt và luôn nhập với lượng hàng lớn, nhập trong và ngoài nước, vì vậy hình thức thanh toán chủ yếu thông qua ngân hàng do đó có sự kết hợp kế toán liên quan đến ngân hàng và phát sinh liên quan đến công nợ phải trả.
  • Đối với tiền gửi ngân hàng: Theo dõi số dư tại ngân hàng và tình hình chuyển tiền, thanh toán tiền với công ty của các cá nhân, đơn vị liên quan. Phối hợp đôn đốc các cửa hàng, trạm chiết chuyển tiền về công ty đúng hạn nhằm hạn chế tối đa lãi vay ngân hàng. Xây dựng và duy trì quan hệ với các ngân hàng để hỗ trợ cho công ty sử dụng vốn hiệu quả.
  • Đối với nghiệp vụ công nợ phải trả: Theo dõi các điều khoản của hợp đồng và thường xuyên phân tích số liệu để phân loại công nợ đến hạn, công nợ quá hạn để báo cáo lãnh đạo phòng cân đối vốn.
  • Kế toán kho hàng và tiêu thụ:
  • Với nghiệp vụ kho hàng: Thực hiện việc kiểm tra toàn bộ chứng từ nhập xuất của khối kinh doanh trực tiếp văn phòng công ty và các đơn vị trực thuộc. Theo dõi cân đối nhập xuất tồn hàng hoá, tại công ty và các đơn vị trực thuộc... Thực hiện hạch toán hàng tồn kho, tăng giảm giá hàng tồn kho, tài sản thừa, thiếu..ếp nhận và kiểm tra báo cáo kho hàng hóa từ các bộ phận, đơn vị trong Công ty chuyển lên.
  • Với nghiệp vụ tiêu thụ: Trực tiếp theo dõi và hạch toán và lập báo cáo nhanh doanh thu, giá vốn của khối văn phòng công ty theo quy định. Tổng hợp và kiểm tra tình hình tiêu thụ trong toàn công ty.

đến công tác quản lý hàng hoá, vốn bằng tiền, công nợ... tại kho. Truyền số liệu liên quan đến công tác bán hàng tại kho về công ty.

2 Đặc điểm vận dụng chế độ kê toán tại Công ty......................................

2.2 Các chính sách kế toán chung ه Chế độ kế toán công ty áp dụng: * Căn cứ vào luật kế toán hiện nay, Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty.

  • Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
  • Niên độ kế toán: Năm tài chính của công ty, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch năm đó.
  • Phương pháp khấu hao áp dụng theo quyết định số 206/QĐ/BTC.
  • Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ)
  • Các chính sách kế toán áp dụng
  • Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền: Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán: Theo tỷ giá thực tế được Ngân hàng ngoại thương đăng trên báo thị trường số ra hàng ngày.
  • Quy định hạch toán hàng tồn kho:
  • Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên
  • Phương pháp trị giá hàng tồn kho: Theo phương pháp nhập trước, xuất trước
  • Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc
  • Phương pháp tính giá vốn thực tế hàng tồn kho xuất trong kỳ và tồn cuối kỳ: Theo giá thực tế đích danh.
  • Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao Tài sản cố định

Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ (Hữu hình, vô hình, thuê tài chính v..) : Theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại