Huyệt dương lăng tuyền nằm ở đâu

Vị trí huyệt Dương lăng tuyền
  1. Ý nghĩa tên huyệt: Huyệt ở chỗ lõm [giống con suối = tuyền] phía dưới đầu xương mác [giống hình gò má = lăng], lại ở mặt ngoài chân [mặt ngoài = dương], vì vậy gọi là Dương Lăng Tuyền.
  2. Vị trí: Ở chỗ lõm phía trước và dưới đầu nhỏ của xương mác, nơi thân nối với đầu trên xương mác.
  3. Đường kinh: Huyệt thứ 34 của đường kinh Đởm
  4. Xoa bóp bấm huyệt: Khi xác định đúng huyệt, bấm vào sẽ thấy cảm giác căng tức, có thể có luồn điện chạy xuống bàn chân. Day bấm đều mỗi ngày, mỗi lần làm từ 1-3 phút
  5. Tác dụng trị liệu:
    • Huyệt được sử dụng trong trị liệu tất cả những vấn đề liên quan đến phần mềm toàn thân như đau nhức gân cơ, chuột rút, co cứng, yếu gấn cơ, tê bì, liệt, khó vận động...
    • Chữa đau thần kinh hông to và những vấn đề vùng thắt lưng hông hoặc chi dưới, đầu gối
    • Có tác dụng trị liệu những rối loạn mặt bên của cơ thể như đau vùng mạng sườn, co cứng cơ liên sườn, cảm giác ngực sườn đầy tức
    • Chữa sốt, ớn lạnh, cảm giác đắng trong miệng
    • Giúp điều hoà phần khí của can đởm, chữa buồn nôn, nôn, tiêu hoá kém, đầy bụng

!!! Tuyển tập bài viết truyền cảm hứng về chăm sóc sức khoẻ bằng Y học truyền thống

DƯƠNG LĂNG TUYỀN

[ Huyệt Hợp thuộc Thổ, huyệt Hội của Cân]

Vị trí: - Ở dưới đầu gối 1 tấc, chỗ lõm phía ngoài ống chân [Giáp ất, Đại thành]

- Xác định đầu trên xương mác, lấy huyệt ở chỗ lõm phía trước chỗ thân nối với đầu trên xương mác.

Giải phẫu: Dưới da là khe giữa cơ mác bên dài và cơ ruỗi chung các ngón chân, phía trước và trong đầu trên xương mác. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh cơ-da và dây thần kinh chày trước. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.

Tác dụng:
     - Tại chỗ: Khớp gối sưng-nóng-đỏ-đau không co ruỗi được.

     - Theo kinh: Liệt thần kinh hông kheo ngoài, tê phía ngoài chân, đau cạnh sườn, liệt nửa người.

     - Toàn thân: Chân tay co rút, khó co duỗi.

Cách châm cứu: Châm 0,8-1 tấc. Cứu 5-15 phút.
 


PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: | ĐT: 0905 147 543

 

Huyệt dương lăng tuyền là một trong số 365 huyệt đạo trên cơ thể. Vậy để biết huyệt dương lăng tuyền chính xác nằm ở đâu trên cơ thể và có tác dụng gì mời bạn đọc đọc bài viết dưới đây.

Huyệt dương lăng tuyền

Dương lăng tuyền là một huyệt nằm trên đường đởm kinh và là huyệt thứ 34 của đởm kinh. Đồng thời cũng là một trong 20 huyệt nằm ở chân.

Đởm kinh là một đường kinh mạch trên cơ thể.

Đởm kinh có đường đi bắt đầu từ huyệt Đồng tử liêu ở đuôi mắt, chạy lên góc trán rồi vòng ra phía sau tai, xuống huyệt Khuyến bồn trên vai, tiếp tục xuống lách, qua ngực đến xương sườn dưới cùng. Khi đến huyệt Hoàng khiêu ở khớp háng, nó chạy dọc theo đường mặt ngoài của chân, xuống mắt cá đến mu bàn chân, cuối cùng kết thúc tại huyệt Túc khiếu âm ở góc ngoài móng chân áp út và có giờ hoạt động mạnh nhất từ  11 giờ tối đến 1 giờ sáng. Lúc này ta nên nghỉ ngơi để điều dưỡng túi mật.

Vị trí của  huyệt dương lăng tuyền

Huyệt dương lăng tuyền nằm ở chỗ lõm giữa đầu trên xương chày và xương mác. Vị trí này giống như một dòng sông nên huyệt này mới có tên gọi là huyệt dương lăng tuyền.

Ngoài tên gọi dương lăng tuyền thì huyệt này còn có tên gọi khác là: Dương Chi Lăng Tuyền.

Đặc tính của huyệt dương lăng tuyền

Đặc tính của  huyệt dương lăng tuyền

+ Huyệt thứ 34 của kinh Đởm.

+ Huyệt Hợp, thuộc hành Thổ.

+ Huyệt Hội của Cân.

+ Theo thiên ‘Khí Huyệt Luận’: Dương Lăng Tuyền là một huyệt quan trọng, Chủ hàn nhiệt. Tất cả các khí đều quan trọng, nhưng khí Thiếu Dương mới quyết định, vì Thiếu Dương Chủ về khí mới phát.

Huyệt dương lăng tuyền có những tác dụng gì?

Trị khớp gối viêm, lưng đùi đau, túi mật viêm, chóng mặt, hoa mắt, nôn chua, ợ chua, liệt nửa người, đau vai gáy, đau dây thần kinh liên sườn, co giật, đau nửa đầu.

Huyệt dương lăng tuyền + huyệt khác để chữa bệnh 

Theo các cuốn châm cứu học nổi tiếng như tư sinh kinh, châm cứu đại thành, ngọc long ca, thiên kim thập nhất huyệt, châm cứu toàn thư, ngoại khoa lý lệ, châm cứu học thượng hải, Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học, bị cấp thiên kim phương,....ghi lại một số cách phối huyệt trị bệnh bằng châm cứu như:

Huyệt dương lăng tuyền + Âm Lăng Tuyền [Ty.9] trị tiểu nhiều 

Huyệt dương lăng tuyền + Chiên Trung [Nh.17] + Thiên Trì [Tb.1] trị họng khò khè [Tư Sinh Kinh].

Huyệt dương lăng tuyền + Hoàn Khiêu [Đ.30] + Khúc Trì [Đtr.11] trị liệt nuẳ người.

Huyệt dương lăng tuyền + Chi Câu [Ttu.6] + Côn Lôn [Bq.60] + Nhân Trung [Đc.26] + Thúc Cốt [Bq.65] + Ủy Trung [Bq.40] + Xích Trạch [P.5] trị lưng đau do chấn thương

Huyệt dương lăng tuyền + Thượng Liêm [Đtr.9] + Túc Tam Lý [Vi.36] trị bụng và sườn đầy.

Huyệt dương lăng tuyền + Âm Lăng Tuyền [Ty.9] [cứu] trị tiểu không tự Chủ.

Huyệt dương lăng tuyền + Khúc Trì [Đtr.11] + Ngoại Quan [Ttu.6] + Phong Thị [Đ.31] + Tam Âm Giao [Ty.6] + Thủ Tam Lý [Đtr.10] trị tay chân đau do phong 

Huyệt dương lăng tuyền + Chi Câu [Ttu.6] + Chương Môn [C.13] + Ủy Trung [Bq.40] [cho ra máu] trị thương hàn mà hông sườn đau.

Huyệt dương lăng tuyền + Âm Lăng Tuyền [Ty.9] trị đầu gối sưng 

Huyệt dương lăng tuyền + Khúc Trì [Đtr.11] trị bán thân bất toại 

Huyệt dương lăng tuyền + Hoàn Khiêu [Đ.30] + Dương Lăng Tuyền [Đ.34] trị trước gối đau, nách và sườn đau 

Huyệt dương lăng tuyền + Côn Lôn [Bq.60] + Hoàn Khiêu [Đ.30] + Hợp Cốc [Đtr.4] + Khúc Trì [Đtr.11] + Kiên Ngung [Đtr.15] + Phong Thị [Đ.31] + Túc Tam Lý [Vi.36] + Tuyệt Cốt [Đ.39] trị trúng phong không nói được, đờm nhớt ủng trệ 

Huyệt dương lăng tuyền + Chi Câu [Ttu.6] + Túc Lâm Khấp [Đ.41] trị thương hàn mà hông sườn đau.

Huyệt dương lăng tuyền + Dương Phụ [Đ.38] + Hiệp Khê [Đ.43] + Túc Khiếu Âm [Đ.44] + Túc Lâm Khấp [Đ.41] trị mụn nhọt mọc ở 1 bên đầu.

Huyệt dương lăng tuyền + Âm Lăng Tuyền [Ty.9] trị sốt rét 

Huyệt dương lăng tuyền + Đởm Nang + Nội Quan [Tb.6] + Giáp Tích 8-9 trị túi mật viêm 

Huyệt dương lăng tuyền + Hoàn Khiêu [Đ.30] + Phong Thị [Đ.31] + Tam Âm Giao [Ty.6]  + Thận Du [Bq.23] + Uỷ Trung [Bq.40] trị lưng và đùi đau, nuẳ người bị liệt.

Huyệt dương lăng tuyền + Chi Câu [Ttu.6] + Kỳ Môn [C.14] trị hông sườn đau.

Huyệt dương lăng tuyền + Tam Âm Giao [Ty.6] +Túc Tam Lý [Vi.36] + Tuyệt Cốt [Đ.39] trị cước khí.

Hy vọng bài viết về huyệt dương lăng tuyền sẽ giúp ích cho các bạn.

Bấm huyệt ngày nay đã dễ dàng hơn với ghế massage, không cần người bấm chỉ cần ngồi lên ghế là mọi thứ tự động đi vào quỹ đạo một cách dễ dàng, các bài bấm huyệt chuyên sâu đều và đủ lực sẽ dễ dàng áp chế các cơn đau nhanh chóng. Nếu có quan tâm tới các mẫu ghế massage Nhật Bản vui lòng truy cập trang chủ của chúng tôi để biết thêm chi tiết.

Video liên quan

Chủ Đề