Mất sổ hộ khẩu thì làm thế nào năm 2024

Chào bạn, vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin được tư vấn như sau: Theo quy định tại Điều 24 Luật cư trú 2006 như sau:

“Điều 24. Sổ hộ khẩu

Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.

Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc.

Mất sổ hộ khẩu thì làm thế nào năm 2024
Ảnh minh họa

Do bạn làm mất sổ hộ khẩu của gia đình nên nó thuộc trường hợp được cấp lại.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 thông tư 35/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của luật cư trú và nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú:

Trường hợp sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Sổ hộ khẩu được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ hộ khẩu đã cấp trước đây. Bạn cần chuẩn bị hồ sơ đổi, cấp lại sổ hộ khẩu bao gồm:

Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

Sổ hộ khẩu (đối với trường hợp đổi sổ hộ khẩu do bị hư hỏng) hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (đối với trường hợp đổi từ mẫu sổ cũ đổi sang mẫu số mới).

Cơ quan đăng ký cư trú thu lại sổ hộ khẩu bị hư hỏng hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể và đóng dấu hủy để lưu hồ sơ hộ khẩu.

Để được cấp lại sổ hộ khẩu thì bạn phải nộp hồ sơ với những loại giấy tờ trên cho công xã, thị trấn thuộc huyện, công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Sau 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ so hợp lệ thì cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp cho bạn sổ hộ khẩu mới.

Tư vấn bởi luật sư Nguyễn Thị Thanh

Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ [email protected] (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ)

Tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 9/9/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú:

Trường hợpsổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Sổ hộ khẩu được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ hộ khẩu đã cấp trước đây. Hồ sơ đổi, cấp lại sổ hộ khẩu bao gồm:

Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thuộcthành phốtrực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

Sổ hộ khẩu (đối với trường hợp đổi sổ hộ khẩu do bị hư hỏng) hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (đối với trường hợp đổi từ mẫu sổ cũ đổi sang mẫu số mới).

Cơ quan đăng ký cư trú thu lại sổ hộ khẩu bị hư hỏng hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể và đóng dấu hủyđể lưu hồ sơ hộ khẩu.

Như vậy, bạn cần đến công an Phường Thanh Xuân Bắc để xin xác nhận vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu sau đó liên hệ với Công an quận Thanh Xuân để làm thủ tục cấp lại sổ.

Ông Lương Hoàng Phúc (tỉnh Bạc Liêu) bị mất Sổ hộ khẩu, được công an xã hướng dẫn hồ sơ cấp lại gồm đơn cớ mất, Giấy tra cứu thông tin những người còn trong hộ khẩu từ công an huyện. Tuy nhiên, khi tra cứu, công an huyện vẫn ghi vào Giấy những người không còn trong hộ khẩu. Ông Phúc hỏi, như vậy có đúng không? Ông phải làm thế nào để được giải quyết?

Mất sổ hộ khẩu thì làm thế nào năm 2024

Theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 9/9/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ thì hồ sơ cấp lại Sổ hộ khẩu của công dân bao gồm: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

Đề nghị ông Lương Hoàng Phúc liên hệ với Công an xã nơi đăng ký thường trú để được giải quyết theo quy định

Từ ngày 01/1/2023 sẽ chính thức bỏ sổ hộ khẩu giấy theo quy định tại Luật Cư trú năm 2020. Vậy người dân cần lưu ý và chuẩn bị các giấy tờ thay thế như nào để quá trình thực hiện các thủ tục hành chính có sử dụng sổ hộ khẩu được thuận lợi và nhanh chóng.

Mất sổ hộ khẩu thì làm thế nào năm 2024

Chính thức bỏ sổ hộ khẩu giấy từ ngày 01/1/2023

1. Quy định bỏ sổ hộ khẩu từ ngày 1/1/2023

Luật Cư trú (Luật số 68/2020/QH14) được Quốc hội ban hành ngày 13/1/2020 và có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2021. Theo quy định tại Khoản 3, Điều 38, Luật Cư trú năm 2020 nêu rõ:

"Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31/12/2022"

Như vậy, Theo Luật Cư trú 2020, từ ngày 01/1/2023, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bằng giấy sẽ không còn giá trị sử dụng. Thay vào đó, thông tin về cư trú của công dân sẽ được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về cư trú. Điều này tạo thuận lợi, giảm phiền hà cho người dân dân khi thực hiện các thủ tục hành chính và giao dịch dân sự.

1.1 Không cần sổ hộ khẩu giấy khi làm thủ tục bảo hiểm xã hội

Ngày 07/12/2023 cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ban hành Công văn số 4144/BHXH-VP gửi BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc không cần sổ hộ khẩu giấy hoặc sổ tạm trú giấy khi thực hiện các thủ tục hành chính (TTHC) trong lĩnh vực BHXH. Công văn này được ban hành để thực hiện Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện TTHC và cung cấp dịch vụ công.

BHXH Việt Nam cũng đã hoàn thành việc đồng bộ dữ liệu của người tham gia BHXH với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu về cư trú, đảm bảo phục vụ việc tra cứu, đối soát thông tin cá nhân và hướng dẫn triển khai, thực hiện các TTHC có liên quan.

Bên cạnh đó, theo Công văn số 4144/BHXH-VP, khi thực hiện các TTHC lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, công dân chỉ cần xuất trình thẻ căn cước công dân gắn chip hoặc giấy xác nhận thông tin về cư trú (một loại văn bản do cơ quan đăng ký cư trú cấp cho người dân trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú, dùng thay sổ hộ khẩu để chứng minh nơi cư trú khi tham gia các giao dịch, TTHC).

- Cơ quan có thẩm quyền sẽ khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công theo quy định.

Ngoài ra, công dân vẫn cần phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú như trước đây, nhưng không cần sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bằng giấy.

2. 06 điều người dân cần làm khi bỏ sổ hộ khẩu giấy

Nhằm đảm bảo cho người dân vẫn có thể thực hiện các TTHC cần có các có thể phương thức thông tin công dân khác thay cho sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. Dưới đây là các phương thức thay thế cho sổ hộ khẩu sổ tạm trú người dân có thể thực hiện.

(1) Sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chíp

Thẻ căn cước công dân gắn chip được tích hợp rất nhiều các thông tin khác nhau như: thông tin cư trú, thông tin hộ khẩu, thông tin thẻ bảo hiểm y tế, thông tin bằng lái xe… thẻ căn cước công dân (CCCD) gắn chip là giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú thay thế cho sổ hộ khẩu.

Các thông tin trên mặt thẻ CCCD, gồm:

  1. Ảnh;
  2. Số thẻ CCCD (số định danh cá nhân);
  3. Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
  4. Ngày, tháng, năm sinh;
  5. Giới tính;
  6. Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú;
  7. Ngày, tháng, năm hết hạn;
  8. Đặc điểm nhân dạng;
  9. Vân tay;
  10. Ngày, tháng, năm cấp thẻ;
  11. Họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ.

Khi làm TTHC công dân xuất trình thẻ CCCD theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin về CCCD.

(2) Sử dụng thiết bị đọc mã QR Code hoặc thiết bị đọc chip trên thẻ CCCD gắn chíp

Công dân, cơ quan, tổ chức sử dụng thiết bị đọc QR Code (theo tiêu chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành) tích hợp với máy tính hoặc thiết bị di động để đọc thông tin công dân từ mã QR Code trên thẻ CCCD.

Ngoài ra, công dân, cơ quan, tổ chức sử dụng thiết bị đọc thông tin trong chip trên thẻ CCCD phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, giao dịch dân sự… Thiết bị này do Trung tâm Dữ liệu quốc gia về dân cư, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nghiên cứu kết hợp sản xuất.

Hiện nay, các thiết bị trên đã được trang bị tại công an cấp huyện và đang sử dụng phục vụ cho việc xác minh, tra cứu thông tin của công dân.

(3) Người dân tra cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến khi bỏ hộ khẩu giấy từ 1/1/2023

Thay thế cho việc sử dụng sổ hộ khẩu người dân có thể tra cứu và khai thác thông tin trực tuyến thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Theo đó, khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự người dân có thể tra cứu bằng cách:

Mất sổ hộ khẩu thì làm thế nào năm 2024

Tra cứu thông tin cư trú cá nhân trực tuyến

Bước 1: Truy cập Cổng DVC dân cư quốc gia: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn

Bước 2: Đăng nhập tài khoản cá nhân (sử dụng tài khoản Cổng DVC quốc gia), xác thực bằng cách nhập mã OTP được hệ thống gửi về điện thoại.

Bước 3: Thực hiện truy cập vào chức năng "Thông tin công dân" và nhập các thông tin theo yêu cầu: Họ tên, số định danh cá nhân, ngày sinh, số điện thoại, mã xác nhận. Sau đó, nhấn "Tìm kiếm".

Bước 4: Hệ thống hiển thị thông tin cơ bản của công dân.

Như vậy, các thông tin được xác nhận qua cổng dịch vụ công hoàn toàn đầy đủ và khớp với các thông tin trên thẻ CCCD có thể sử dụng phương thức tra cứu ngày thay thế cho sổ hộ khẩu khi làm thủ tục hành chính.

(4) Sử dụng ứng dụng VNeID

Để sử dụng ứng dụng VNeID người dân cần cài đặt ứng dụng trên thiết bị điện thoại/ ipad thông minh và đăng ký tài khoản cá nhân. Khi người dân làm TTHC, giao dịch dân sự có thể sử dụng các thông tin được tra cứu từ ứng dụng VNeID (theo Quyết định số 34/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ). Cụ thể thực hiện như sau:

Bước 1: Công dân đến cơ quan công an đăng ký tài khoản mức 2; thực hiện cài đặt ứng dụng VNeID; thực hiện kích hoạt tài khoản trên thiết bị di động khi nhận được tin nhắn thông báo đăng ký tài khoản thành công theo các bước trong ứng dụng VNeID.

Bước 2: Sau khi được kích hoạt, tài khoản định danh điện tử đã có hiệu lực và người dân có thể sử dụng để tra cứu thông tin hoặc thực hiện các TTHC.

Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau:

- Công dân thực hiện đăng nhập một lần trên Cổng Dịch vụ công quốc gia (liên thông với cổng dịch vụ công của các bộ, ngành, địa phương) với tên tài khoản là số định danh cá nhân và mật khẩu để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến.

- Sử dụng các thông tin hiển thị trên VNeID: Công dân sử dụng tài khoản, mật khẩu đăng nhập ứng dụng VNeID trên thiết bị di động. Các thông tin CCCD, thông tin dân cư được tích hợp hiển thị trên ứng dụng VNeID để người dân, cơ quan, tổ chức sử dụng để phục vụ giải quyết TTHC và các giao dịch của người dân.

- Các doanh nghiệp, tổ chức kết nối trực tiếp với hệ thống định danh xác thực điện tử của Bộ Công an để sử dụng xác thực điện tử tài khoản định danh điện tử của người dân.

Nếu bạn muốn biết thêm chi tiết về cách tra cứu sổ hộ khẩu điện tử, bạn có thể xem tại bài viết Hướng dẫn cách tra cứu sổ hộ khẩu điện tử.

(5) Sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú

Giấy xác nhận thông tin về cư trú được ban hành kèm theo Thông tư số 56/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an. Giấy do cơ quan đăng ký cư trú cấp và có thể sử dụng giấy này để bổ sung hồ sơ làm các TTHC trong trường hợp không có thẻ CCCD gắn chip.

Mất sổ hộ khẩu thì làm thế nào năm 2024

Sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú để tra cứu trực tuyến

Lưu ý: Người dân trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước (không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân) để đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua dịch vụ công trực tuyến khi cần thiết (Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng Dịch vụ công quản lý cư trú).

- Cơ quan đăng ký cư trú sẽ cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân dưới hình thức văn bản hoặc văn bản điện tử theo yêu cầu của công dân.

Giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp và có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 19, Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú.

(6) Sử dụng Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Người dân có thể sử dụng Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại Thông tư số 59/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an để tra cứu, xác nhận thông tin khi làm TTHC.

Đối với người dân chưa được cấp CCCD, hiện Bộ Công an đã chỉ đạo thực hiện cấp Thông báo số định danh và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho 100% người dân chưa được cấp CCCD trên toàn quốc để người dân sử dụng giải quyết các TTHC, các giao dịch dân sự cần chứng minh nơi cư trú của công dân, tạo điều kiện thuận lợi khi làm TTHC.

Như vậy, bỏ sổ hộ khẩu giấy từ 1/1/2023 là thông tin quan trọng mà người dân cần nắm được. Người dân có thể sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chip thay thế cho sổ hộ khẩu khi làm thủ tục hành chính. Trường hợp chưa được cấp thẻ CCCD điện tử có thể tra cứu thông tin cư trú trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng Dịch vụ công quản lý cư trú hoặc App VNeID… rất nhanh và thuận tiện.

Mong rằng những chia sẻ từ Bảo hiểm xã hội điện tử EBH trong bài viết trên đây có thể mang lại cho bạn đọc những thông tin hữu ích nhất.

Làm lại sổ hộ khẩu mất bao nhiêu tiền?

Lệ phí cấp mới, cấp lại, cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú cho hộ gia đình, cá nhân là 20.000 đồng ở các quận và các phường và 10.000 đồng ở khu vực khác…

Làm lại sổ hộ khẩu mất bao lâu?

Trong hồ sơ bạn phải có Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu được xác định bởi công an phường nơi mình đang sinh sống. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, Công án quận, huyện sẽ cấp lại sổ hộ khẩu. Lệ phí cấp lại sổ hộ khẩu không quá 20.000 đồng.

Mất sổ hộ khẩu có làm sao không?

Nếu sổ hộ khẩu bị mất, hỏng, rách hay có sai sót, vẫn cần tiến hành thực hiện thủ tục xin đổi, cấp lại. Tuy nhiên, người mất sổ hộ khẩu sẽ không được cấp Sổ hộ khẩu mới bằng giấy như trước đây mà cơ quan quản lý cư trú sẽ cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu cư trú.

Khi nào không sử dụng sổ hộ khẩu?

Khi nào sẽ thu hồi sổ hộ khẩu giấy? Theo khoản 3 Điều 38 của Luật Cư trú 2020, từ ngày 1-1-2023, toàn bộ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bằng giấy sẽ không còn giá trị sử dụng. Do đó, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp sẽ chỉ còn được sử dụng đến ngày 31-12-2022.