Mẫu báo cáo đồ an website bán sách

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI

XÂY DỰNG WEBSITE BÁN SÁCH ONLINE

Đơn vị tập tốt nghiệp

: Trung tâm công nghệ thông tin thuộc Công ty cổ phần

Tổng công ty Truyền hình Cap Việt Nam
Cán bộ hướng dẫn

: Nguyễn Văn Lực

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Trang

Lớp

: ĐH6C2

Hệ Đại học

: Chính qui

Khóa học

: 2016 – 2020

Hà Nội, tháng 03/2017

SV: Nguyễn Thị Trang

1

LỜI CẢM ƠN

Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự giúp đỡ
mọi người dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp. Trong suốt thời gian học tập nhất là
trong quá trình thực tập, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của …
Vì thời gian, điều kiện còn có hạn, em đã cố gắng rất nhiều để hoàn thành đợt thực
tập tốt nghiệp, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế và không thể tránh khỏi những thiếu sót,
mong thầy cô và các bạn có những ý kiến đóng góp để em có thể hoàn thiện và phát triển
đề tài hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Trang
MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Trang

2

DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

Từ

viết

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

01

NQL

Người quản lý

02

CSDL

Cơ sở dữ liệu

03

PK

Primary Key

04

FK

Foreign Key

05

SQL

Structured Query Language

06

API

Application Programming

07

UML

Unified Modeling Language

tắt

SV: Nguyễn Thị Trang

3

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Giao diện A…………………………………………………………………5

SV: Nguyễn Thị Trang

4

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghệ thông tin là một trong những lĩnh vực bức thiết không thể thiếu trong
guồng máy kinh tế của nhiều nước trên thế giới đặc biệt là những nước đang phát triển
như Việt Nam hiện nay.
Việc cập nhập thông tin là rất cần thiết với nhà quản lý, nhà kinh doanh trong lĩnh vực
này. Để quảng bá sản phẩm nhiều nhà kinh doanh của các công ty lớn đã có chiến lược
quảng bá sản phẩm trên các thông tin đại chúng như báo, radio, TV trong đó quảng bá
sản phẩm trên website là một trong những giải pháp hữu hiệu nhất.Đây là hình thức
truyền tải thông tin nhanh chóng, hiệu quả và chi phí thấp.Những khách hàng có nhu
cầu mua cho mình một cuốn sách có thể trực tiếp mua thông qua website trực tuyến,
không mất nhiều thời gian mà khách hàng đã có thể sở hữu cuốn sách mà mình yêu
thích
Với nhiều thành quả quan trọng, công nghệ thông tin đã được ứng dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực, trở thành một trong những yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng. Việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
sẽ làm thay đổi tác phong làm việc, nâng cao năng suất lao động, nâng cao dân trí,…
Chính vì thế, công nghệ thông tin sẽ trở thành nền kinh tế mũi nhọn của nước ta trong
những năm tới đây.
Qua quá trình được học trên lớp và tìm hiểu về môn học lập trình ASP.NET nhóm em
đã áp dụng những kiến thức đã học để xây dựng hệ thống “Website bán sách online”
với sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn. Ngoài ra làm đồ án tốt nghiệp này
cũng giúp cho các thành viên trong nhóm nâng cao khả năng lập trình và rút được
nhiều kinh nghiệm cho các trang web sau. Do kiến thức và kinh nghiệm lập trình, thiết

SV: Nguyễn Thị Trang

5

kế còn hạn chế nên phần mềm của nhóm em còn có nhiều thiếu xót. Rất mong được sự
đóng góp của thầy cô và các bạn để phần mềm của nhóm được hoàn thiện hơn nữa.

2. Mục đích nghiên cứu
Đây là website nhằm bán và giới thiệu các mặt hàng của các công ty đến tay người
tiêu dùng, với các mặt hàng chi tiết và giá cả phù hợp, chính xác. Website nhằm:
Giúp khách hàng:
Tìm kiếm những thông tin về sản phẩm từ hệ thống và đặt mua mặt hàng này.Nếu
khách hàng không có nhu cầu mua mà chỉ vào website để tìm hiểu, tham khảo mặt hàng,
thì phải đặt ra những yêu cầu đối với nhà phát triển kinh doanh là phải làm thế nào để thu
hút khách hàng, để họ mua sản phẩm của mình, đồng thời khách hàng có thể thực hiện
giao dịch trực tuyến trên hệ thống bằng nhiều hình thức thanh toán.
Thực hiện thao tác tìm kiếm nhanh, hiệu quả bên cạnh đó còn giúp cho khách hàng
tiết kiệm được thời gian, tiết kiệm được chi phí của các doanh nghiệp.
Có chức năng tiện lợi đó là chức năng giỏ hàng, thống kê số lượng mặt hàng mà
khách hàng chọn để thực hiện giao dịch mua bán, khách hàng có thể thay đổi số lượng
hàng cần mua.
Theo dõi đơn hàng của mình, gửi ý kiến đóng góp, phản hồi lại cho hệ thống.
Giúp người quản lý:
Trong vấn đề quản lý khách hàng, lượng người truy cập, quản lý thông tin cũng
như quản lý về nguồn tìm kiếm của khách hàng.
Thêm, sửa, xóa thông tin sản phẩm và thông tin khách hàng, kiểm tra và xử lý đơn
hàng.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm có:

-

Người sử dụng: là tất cả những người yêu sách, có sở thích, thói quen đọc sách.
Mọi người ai cũng có thể tham gia

SV: Nguyễn Thị Trang

6

-

Người cung cấp thông tin: Quản lý và nhân viên tại cửa hàng bán sách
Tài liệu
+ Giáo trình nhập môn UML
+ Ví dụ và bài tập Visual Basic.Net
+ Giáo trình lập trình hướng đối tượng.
+ Giáo trình lập trình Web
+ Giáo trình lập trình cơ sở dữ liệu(SQL server)

Phạm vi nghiên cứu:
+ Các chức năng chính của chương trình:

Bán sách: Sau khi người dùng truy cập vài hệ thống họ có thể xem thông tin về
các loại sách, thêm vào giỏ hàng những cuốn sách mà họ thấy ưng ý, phù hợp

với yêu cầu cầu của họ.
• Giỏ hàng: Khi người dùng hệ thống đã tìm được những cuốn sách phù hợp với
nhu cầu của mình học có thể cho vào giỏ hàng. Giỏ hàng là nơi người dùng có

thể xem lại các cuốn sách mà mình đã lựa chọn mà không phải mất công tìm
kiếm lại. Đông thời ở đây họ có thể đặt mua sách, thêm, sửa, xóa sách trong giỏ

hàng và biết được số tiền mà họ phải trả cho số sách đó.
Tìm kiếm: Chức năng này giúp người dùng có thể tìm kiếm sách nhanh chóng

khi mà họ đã định hướng mình cần loại sách nào…
• Đăng nhập, đăng kí: Hai chức năng này giúp người dùng có thể đặt mua được

sách của hệ thống.
Quản trị: Cập nhật, sửa, xóa, thêm, bổ sung các thông tin về sách. Quản lý
người dùng, quản lý việc bán sách, mua sách, giao hàng, liên hệ, tổng hợp ý
kiến của khách hàng…

4. Phương pháp nghiên cứu
- Tham khảo các website bán hàng trên mạng
SV: Nguyễn Thị Trang

7

- Tìm kiếm tài liệu trên các kênh youtube, các website liên quan đến nội dung nghiên
cứu
- Tìm hiểu về công cụ hỗ trợ lập trình và cách sử dụng.
- Thu thập các tài liệu liên quan đến nghiệp vụ quản lý website bán sách.
- Vận dụng vào việc thiết kế và xây dựng ứng dụng web.
Kết cấu của báo cáo
.

CHƯƠNG 1: ĐỊNH NGHĨ BÀI TOÁN
1.1.

Định nghĩa bài toán

Hệ thống mua bán và quản lý sách là một website cung cấp cho người sử dụng,
nhà quản lý những chức năng cần thiết để tiến hàng giao dịch, quản lý sự hoạt động cũng
như theo dõi tình hình phát triển của nhà sách. Đối với khách hàng, hệ thống cho phép
xem thông tin về sản phẩm của cửa hàng, tìm kiếm. Sau khi đăng khí làm thành viên,
khách hàng có thể chọn sản phẩm trên website đưa vào giỏ hàng và tiết hàng đặt mua
hàng trực tiếp trên website, đồng thời chọn địa điểm giao hàng. Sau khi thực hiện xong
khách hàng chọn “Đặt hàng” để hoàn tất việc đặt hàng.
Đối với các nhân viên, người tiếp nhận đơn hàng do người quản lý chuyển đến.
thực hiện việc giao hàng và xác nhận giao hoàn tất.
1.2.

Các ngôn ngữ lập trình
1.2.1. Ngôn ngữ HTML
HTML được ví như là bộ xương của một giao diện website, dù nó là dành cho

WordPress hay bất cứ website nào. “Bộ xương” này sẽ giúp chúng ta xác định bố cục trên
mỗi website và đánh dấu lại các phần đó bằng các thẻ (tag) nhất định, sau đó nó sẽ tự xác
định mỗi đối tượng được đánh dấu mang một vài trò riêng trong website.

SV: Nguyễn Thị Trang

8

HTML là từ viết tắt của HyperText Markup Language, nghĩa là ngôn ngữ đánh
dấu siêu văn bản.
Hypertext (siêu văn bản): là một đoạn text bất kì nhưng có chứa link đến một
nguồn thông tin khác (như một đoạn văn bản khác, một địa chỉ website, hình ảnh, âm
thanh…)
HTML được tương thích với mọi hệ điều hành cùng các trình duyệt của nó. Khả
năng dễ học, dễ viết là một ưu điểm của HTML không những vậy việc soạn thảo đòi hỏi
hết sức đơn giản, chúng ta có thể dùng word, notepad hay bất cứ một trình soạn thảo văn
bản nào để viết và chỉ cần lưu với định dạng “.html “ hoặc “.htm” là đã có thể tạo ra một
file chứa HTML. Hiện nay, phiên bản mới nhất của HTML là HTML5 với nhiều tính năng
ưu việt so với các phiên bản cũ HTML cải tiến khá nhiều đặc biệt hỗ trợ mạnh mẽ các
phần tử multimedia mà không cần các plugin. Một tập tin HTML bao gồm trong đó là các
đoạn văn bản HTML, được tạo lên bởi các thẻ HTML. HTML5 nói chung mạnh mẽ hơn
nhiều không chỉ về tốc độ và độ thích ứng cao mà chính là khả năng hỗ trợ API
(Application Programming Interface - giao diện lập trình ứng dụng) và DOM (Document
Object Model – các đối tượng thao tác văn bản).

1.2.2. Ngôn ngữ CSS
Nếu HTML được xem như là bộ xương của một website thì CSS chính là da thịt
được đắp lên bộ xương đó, mục đích đơn giản là cho website trông đẹp đẽ và chuyên
nghiệp hơn.
CSS là từ viết tắt của Cascade Style Sheet, là ngôn ngữ giúp trình duyệt hiểu được
các thiết lập định dạng và bố cục cho trang web. CSS cho phép bạn điều khiển thiết kế
của nhiều thành phần HTML chỉ với duy nhất 1 vùng chọn CSS. Điều này giúp giảm
thiểu thời gian thiết kế và chỉnh sửa, khi bạn có thể tách biệt được cấu trúc (HTML) và
định dạng (CSS).

SV: Nguyễn Thị Trang

9

CSS có cấu trúc đơn giản và sử dụng các từ tiếng anh để đặt tên cho các thuộc tính.
CSS khi sử dụng có thể viết trực tiếp xen lẫn vào mã HTML hoặc tham chiếu từ một file
css riêng biệt. Hiện nay CSS thường được viết riêng thành một tập tin với mở rộng là
“.css”. Chính vì vậy mà các trang web có sử dụng CSS thì mã HTML sẽ trở nên ngắn gọn
hơn. Ngoài ra có thể sử dụng một tập tin CSS đó cho nhiều website tiết kiệm rất nhiều
thời gian và công sức. Một đặc điểm quan trọng đó là tính kế thừa của CSS do đó sẽ giảm
được số lượng dòng code mà vẫn đạt được yêu cầu. Tuy nhiên, đối với CSS thì các trình
duyệt hiểu theo kiểu riêng của nó. Do vậy, việc trình bày một nội dung trên các trình
duyệt khác nhau là không thống nhất. CSS cung cấp hàng trăm thuộc tính trình bày dành
cho các đối tượng với sự sáng tạo cao trong kết hợp các thuộc tính giúp mang lại hiệu
quả.
- Ưu điểm:

+ Mô hình lập trình đơn giản.
+ Hỗ trợ ADO (Active Data Object), FSO (File System Object).
+ ASP cùn hỗ trợ nhiều ngôn ngữ như : VBscrip, Javascrip.
- Nhược điểm:
+ Code ASP lẫn với html nên khó khan trong việc tìm lỗi.
+ Không hỗ trợ cơ chế cache.
+ Tốc độ xử lý còn chậm.
1.2.3. Ngôn ngữ lập trình PHP
PHP là viết tắt của từ Hypertext Preprocessor. Ngôn ngữ này được phát triển từ
năm 1994 và cho đến nay đã được nhiều người sử dụng để phát triển các ứng dụng phần
mềm thông qua lập trình web. Đặc điểm của ngôn ngữ lập trình này là sử dụng mã nguồn
mở, dễ dàng nhúng vào HTML và tích hợp với web.
Ưu điểm của ngôn ngữ lập trình PHP là cú pháp đơn giản, tốc độ xử lý nhanh, tính
cộng đồng cao. Chính vì vậy mà lập trình PHP được sử dụng chủ yếu để thiết kế web. Để
tạo ra các ứng dụng web bằng ngôn ngữ PHP, người lập trình phải sử dụng các dòng lệnh

cơ bản.

SV: Nguyễn Thị Trang

10

Nó rất thích hợp với web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối
ưu hóa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống ngôn ngữ lập trình C
và ngôn ngữ lập trình Java, dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so
với các ngôn ngữ khác nên PHP đã nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web
phổ biến nhất thế giới.Một tập tin PHP có phần mở rộng *.php, nó có thể chứa các văn
bản, mã nguồn HTML, CSS, Javascript, Jquery... và đương nhiên có thể chứa mã nguồn
PHP. Đối với các trang PHP khi có yêu cầu xem trang web thì Server sẽ tiến hành phát
sinh trang web đó từ mã nguồn PHP sang mã nguồn HTML, sau đó mới chuyển mã nguồn
đó về trình duyệt web để người dùng xem. Vì các trình duyệt web không thể đọc được các
mã nguồn PHP mà chỉ đọc được các mã nguồn HTML.

1.2.4. Mô Hình MVC
MVC (viết tắt của Model-View-Controller) là một mẫu kiến trúc phần mềm để
tạo lập giao diện người dùng trên máy tính. MVC chia một ứng dụng thành ba phần tương
tác được với nhau để tách biệt giữa cách thức mà thông tin được xử lý nội hàm và phần
thông tin được trình bày và tiếp nhận từ phía người dùng.
Khi sử dụng đúng cách, mẫu MVC giúp cho người phát triển phần mềm cô lậpcác
nguyên tắc nghiệp vụ và giao diện người dùng một cách rõ ràng hơn. Phần mềm phát triển
theo mẫu MVC tạo nhiều thuận lợi cho việc bảo trì vì các nguyên tắc nghề nghiệp và giao
diện ít liên quan với nhau.
Trong mẫu Model-View-Controller, mô hình (model) tượng trưng cho dữ liệu của
chương trình phần mềm. Tầm nhìn hay khung nhìn (view) bao gồm các thành phần của
giao diện người dùng. Bộ kiểm tra hay bộ điều chỉnh (controller) quản lý sự trao đổi giữa

dữ liệu và các nguyên tắc nghề nghiệp trong các thao tác liên quan đến mô hình.
1.3.

Một số thư viện hỗ trợ

SV: Nguyễn Thị Trang

11

1.3.1. Thư viện Javascript
JavaScript là một ngôn ngữ lập trình đa nền tảng (cross-platform), ngôn ngữ lập
trình kịch bản, hướng đối tượng. JavaScript là một ngôn ngữ nhỏ và nhẹ (small and
lightweight). Khi nằm bên trong một môi trường (host environment), JavaScript có thể kết
nối tới các object của môi trường đó và cung cấp các cách quản lý chúng (object).
JavaScript chứa các thư viện tiêu chuẩn cho các object, ví dụ như: Array, Date,
và Math, và các yếu tố cốt lõi của ngôn ngữ lập trình như: toán tử (operators), cấu trúc
điều khiển (control structures), và câu lệnh. JavaScript có thể được mở rộng cho nhiều mục
đích bằng việc bổ sung thêm các object
Ngôn ngữ này được dùng rộng rãi cho các trang web, nhưng cũng được dùng để tạo
khả năng viết script sử dụng các đối tượng nằm sẵn trong các ứng dụng. Giống Java,
JavaScript có cú pháp tương tự ngôn ngữ lập trình C, nhưng nó gần với Self hơn Java. “.js”
là phần mở rộng thường được dùng cho tập tin mã nguồn JavaScript.
1.3.2. Thư viện BOOTSTRAP
Bootstrap là một Framework có chứa HTML, CSS, JAVASCRIPT, Framework
trong tiếng việt có nghĩa là “khuôn khổ” giúp tiết kiệm được thời gian, công sức hơn nữa
việc xây dựng hai teamplate cho giao diện Desktop và Mobile đã lỗi thời thay vào đó là
Responsive. Responsive sẽ giúp website của bạn hiển thị tương thích với mọi kích thước
màn hình nhờ đó bạn sẽ tùy chỉnh hiện thị được nhiều hơn trên các loại màn hình khác
nhau.

Ưu điểm của Bootstrap.
-

Tiết kiệm thời gian: Boostrap giúp người thiết kế giao diện website tiết kiệm rất
nhiều thời gian. Các thư viện Bootstrap có những đoạn mã sẵn sàng cho bạn áp
dùng vào website của mình. Bạn không phải tốn quá nhiều thời gian để tự viết

-

code cho giao diện của mình.
Tùy biến cao: Bạn hoàn toàn có thể dựa vào Bootstrap và phát triển nền tảng giao
diện của chính mình. Bootstrap cung cấp cho bạn hệ thống Grid System mặc định

SV: Nguyễn Thị Trang

12

bao gồm 12 bột và độ rộng 940px. Bạn có thể thay đổi, nâng cấp và phát triển dựa
-

trên nền tảng này.
Responsive Web Design: Với Bootstrap, việc phát triển giao diện website để phù
hợp với đa thiết bị trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Đây là xu hướng phát triển

-

giao diện website đang rất được ưu chuộng trên thế giới.
Nhược điểm của Bootstrap.
Tính kém phổ biến: Bootstrap không phải là ứng dụng web phổ biến nên để tìm

được một tổ chức, cá nhân thành thạo bootstrap để có thể sử dụng với nền tảng lập

-

trình web không nhiều.
Sản phẩm nặng, tốc độ tối ưu chưa cao: nên nếu dự án của bạn đòi hỏi sản phẩm

-

nhẹ thì việc sử dụng bootstrap sẽ là cả một gánh nặng cho web.
Chưa hoàn thiện: Bootstrap chưa đầy đủ các thư viện cần thiết. Các phát triển
chưa thể tạo ra một framework riêng hoàn hảo, do đó một số trang web vẫn phải

-

dùng phiên bản dành riêng cho mobile
Nhiều code thừa: Không thể phủ nhận rằng Bootstrap có rất nhiều ưu điểm khi nó
cũng cấp gần như đầy đủ những tính năng cơ bản của một trang web responsive
hiện đại. Tuy nhiên, mặt trái của việc này là website của bạn sẽ phải tải thêm rất
nhiều dòng code không cần thiết khi mà bạn chỉ cần chưa đến 10% những gì

-

Bootstrap cung cấp.
Bootstrap không khuyến khích sáng tạo: Chỉ cần nhét Bootstrap vào themes sẵn
có, gọi ra cái .class từ stylesheet và thế là bạn đã có một trang web responsive
trông cũng ổn ổn. Sự tiện dụng và dễ dàng của Bootstrap nhiều khi sẽ khuyến
khích tính lười sáng tạo, vốn luôn thường trực trong mỗi chúng ta. Kết quả là,
chúng ta thướng thoả hiệp những gì mình thực sự muốn cho website để đổi lấy sự
tiện dụng và tiết kiệm thời gian mà Bootstrap mang lại.

1.3.3. Thư viện JQUERY
JQuery là một thư viện kiểu mới của JavaScript, được tạo bởi John Resig vào năm
2006 với một phương châm tuyệt vời: Write less, do more - Viết ít hơn, làm nhiều hơn.

SV: Nguyễn Thị Trang

13

JQuery làm đơn giản hóa việc truyền tải HTML, xử lý sự kiện, tạo hiệu ứng động và
tương tác Ajax. Với jQuery, khái niệm Rapid Web Development đã không còn quá xa lạ.
JQuery là một bộ công cụ tiện ích JavaScript làm đơn giản hóa các tác vụ đa dạng
với việc viết ít code hơn. Dưới đây liệt kê một số tính năng tối quan trọng được hỗ trợ bởi
jQuery:

Thao tác DOM − jQuery giúp dễ dàng lựa chọn các phần tử DOM để traverse
(duyệt) một cách dễ dàng như sử dụng CSS, và chỉnh sửa nội dung của chúng bởi
sử dụng phương tiện Selector mã nguồn mở, mà được gọi là Sizzle.

Xử lý sự kiện − jQuery giúp tương tác với người dùng tốt hơn bằng việc xử lý các
sự kiện đa dạng mà không làm cho HTML code rối tung lên với các Event
Handler.

Hỗ trợ AJAX − jQuery giúp bạn rất nhiều để phát triển một site giàu tính năng và

phản hồi tốt bởi sử dụng công nghệ AJAX.

Hiệu ứng − jQuery đi kèm với rất nhiều các hiệu ứng đa dạng và đẹp mắt mà bạn
có thể sử dụng trong các Website của mình.

Gọn nhẹ − jQuery là thư viện gọn nhẹ - nó chỉ có kích cỡ khoảng 19KB (gzipped).

Được hỗ trợ hầu hết bởi các trình duyệt hiện đại − jQuery được hỗ trợ hầu hết bởi
các trình duyệt hiện đại, và làm việc tốt trên IE 6.0+, FF 2.0+, Safari 3.0+, Chrome
và Opera 9.0+.

Cập nhật và hỗ trợ các công nghệ mới nhất − jQuery hỗ trợ CSS3 Selector và cú
pháp XPath cơ bản.

1.4.

Cơ sở dữ liệu MySQL

SV: Nguyễn Thị Trang

14

1.4.1. Khái niệm cơ sở dữ liệu MySQL
MySQL là hệ quản trị dữ liệu miễn phí, được tích hợp sử dụng chung với Apache,
PHP. Chính yếu tố phát triển trong cộng đồng mã nguồn mở nên MySQL đã qua rất nhiều
sự hỗ trợ của những lập trình viên yêu thích mã nguồn mở. MySQL cũng có cùng một
cách truy xuất và mã lệnh tương tự với ngôn ngữ SQL. Nhưng MySQL không bao quát
toàn bộ những câu truy vấn cao cấp như SQL. Về bản chất MySQL chỉ đáp ứng việc truy
xuất đơn giản trong quá trình vận hành của website nhưng hầu hết có thể giải quyết các
bài toán trong PHP.
MySQL là cơ sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định và dễ sử dụng, hoạt động trên nhiều hệ
điều hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích rất mạnh. Với tốc độ và tính bảo
mật cao, MySQL rất thích hợp cho các ứng dụng có truy cập CSDL trên internet. MySQL
miễn phí hoàn toàn cho nên bạn có thể tải về MySQL từ trang chủ. MySQL là một trong
những ví dụ rất cơ bản về Hệ Quản trị Cơ sở dữ liệu quan hệ sử dụng ngôn ngữ truy vấn
có cấu trúc (SQL). MySQL đang được sử dụng cho nhiều công việc kinh doanh từ nhỏ tới
lớn:

MySQL là mã ngồn mở vì thế sử dụng không mất phí.

MySQL sử dụng một Form chuẩn của ngôn ngữ dữ liệu nổi tiếng là SQL.

MySQL làm việc trên nhiều Hệ điều hành và với nhiều ngôn ngữ như PHP, PERL,
C, C++, Java, …

MySQL làm việc nhanh với các tập dữ liệu lớn.
MySQL hỗ trợ các cơ sở dữ liệu lớn, lên tới 50 triệu hàng hoặc nhiều hơn nữa
trong một bảng. Kích cỡ file mặc định được giới hạn cho một bảng là 4
GB( Gigabyte ), nhưng bạn có thể tăng kích cỡ này (nếu hệ điều hành của bạn có
thể xử lý nó) để đạt tới giới hạn lý thuyết là 8 TB ( Terabyte ).

SV: Nguyễn Thị Trang

15

MySQL là có thể điều chỉnh. Giấy phép GPL mã nguồn mở cho phép lập trình viên
sửa đổi phần mềm MySQL để phù hợp với môi trường cụ thể của họ.

1.4.2. Các thành phần của MySQL
Kết nối đến cơ sở dữ liệu MySQL: tìm hiểu làm thế nào để sử dụng PHP để mở và
đóng một kết nối cơ sở dữ liệu MySQL.
Tạo cơ sở dữ liệu MySQL Sử dụng PHP: phần này giải thích làm thế nào để tạo ra
cơ sở dữ liệu và bảng MySQL bằng cách sử dụng PHP.
Xóa cơ sở dữ liệu MySQL Sử dụng PHP: phần này giải thích làm thế nào để xóa
cơ sở dữ liệu và bảng MySQL bằng cách sử dụng PHP.
Chèn dữ liệu Cơ sở dữ liệu MySQL: một khi bạn đã tạo ra cơ sở dữ liệu và các
bảng của bạn sau đó bạn muốn chèn dữ liệu vào bảng được tạo ra. Phiên họp này sẽ đưa
bạn qua ví dụ thực tế về dữ liệu chèn.
Lấy dữ liệu từ cơ sở dữ liệu MySQL: tìm hiểu làm thế nào để lấy hồ sơ từ cơ sở dữ
liệu MySQL bằng cách sử dụng PHP.

Sử dụng Paging qua PHP: điều này giải thích làm thế nào để hiển thị kết quả truy
vấn của bạn thành nhiều trang và làm thế nào để tạo ra các liên kết điều hướng.
Đang cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu MySQL: phần này giải thích làm thế nào
để cập nhật hồ sơ hiện có vào cơ sở dữ liệu MySQL bằng cách sử dụng PHP.
Xóa dữ liệu từ cơ sở dữ liệu MySQL: phần này giải thích làm thế nào để xóa hoặc
tẩy hồ sơ hiện từ cơ sở dữ liệu MySQL bằng cách sử dụng PHP.
Sử dụng PHP Để sao lưu cơ sở dữ liệu MySQL: tìm hiểu những cách khác nhau để
sao lưu cơ sở dữ liệu.

SV: Nguyễn Thị Trang

16

SV: Nguyễn Thị Trang

17

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ WEBSITE BÁN SÁCH
ONLINE
2.1.

Danh sách các use case

2.1.1. Biểu đồ Usecase cho toàn hệ thống.
Biểu đồ usecase tổng quát gồm có 2 actor là khách hàng và người quản trị hệ thống.
- Người quản trị hệ thống (admin) thực hiện các công việc sau trong hệ thống:
+ Quản lý tài khoản.
+ Quản lý sản phẩm: quản lý nhập sách, quản lý việc cập nhật, quản lý việc xoá

sách.
+ Quản lý khách hàng, thành viên.
+ Quản lý hoá đơn: Quản lý hoá đơn nhập, quản lý hoá đơn bán.
+ Thống kê: Thống kê đầu sách, thống kê doanh thu, thống kê hàng tồn, thống kê
hàng mới, thống kê nhà cung cấp, thống kê thành viên, thống kê đầu sách.
+ Quản lý nhà cung cấp: Thêm, sửa, xoá.
- Khách hàng khi tương tác với trang web bán sách thì có thể thực hiện các công việc
sau đây:
+ Đăng ký là thành viên.
+ Đăng nhập vào trang web.
+ Tìm kiếm sản phẩm.
+ Đặt hàng qua mạng.
+ Gửi thông tin yêu cầu tới nhà sách.
+ Thực hiện thanh toán qua mạng.
+ Đánh giá

SV: Nguyễn Thị Trang

18

Hình 2.1: Biểu đồ use case cho hệ thống
2.1.2. Biểu đồ use case cho Đăng nhập

Hình 2.2: Biểu đồ use case cho Đăng nhập
Mô tả:
Bảng 2.1: Bảng mô tả cho use case đăng nhập
Tên use case

SV: Nguyễn Thị Trang

Đăng nhập

19

Mô tả
Tác nhân
Điều kiện trước

Luồng sự kiện
chính

Luồng thay thế
Kết quả

Cho phép người dùng đăng nhập vào hệ thống
Người dùng
Người dùng phải tạo 1 tài khoản thành công trước đó
Tác nhân
Hệ thống phản hồi
1 Truy cập vào trang web
2
Đưa ra giao diện đăng nhập
3 Nhập thông tin
4 Nhấn nút đăng nhập
5
Hệ thống xác nhận thông tin gửi
lên server kiểm tra:
+ Hợp lệ: hiện thị thông báo

thành công và đưa ra màn hình
chức năng cho người dung
+ Không hợp lệ : Đưa ra thông
báo, yêu cầu nhập lại thông tin
Đăng nhập thành công vào hệ thống.

2.1.3. Biểu đồ use case cho Quản lý tài khoản.

Hình 2.2: Biểu đồ use case cho Quản lý tài khoản.
Mô tả:
Bảng 2.2: Bảng mô tả cho use case quản lý tài khoản
Tên use case
Mô tả
Tác nhân
Điều kiện trước

SV: Nguyễn Thị Trang

Quản lý tài khoản
Cho phép người dung thay đổi mật khẩu, lấy lại mật khẩu khi
quên hay tạo 1 tài khoản khác mới(dành cho người quản lý)
Người quản lý
Người quản lý đã đăng nhập thành công vào hệ thống và chọn

20

Luồng sự kiện
chính

chức năng quản lý tài khoản
Tác nhân
1 Người quản lý chọn đến
tài khoản muốn
(1) sửa
(2) xóa
2

3

Hệ thống phản hồi

(1) Đưa ra trang có đủ thông
tin về tài khoản vừa chọn
với tên người dung
(không được chỉnh sửa)
(2) Hiển thị thông báo xóa
tài khoản

(1) Điền vào nội dung
muốn thay thế và
nhấn hoàn thành

4

Đưa ra màn hình danh sách với
nội dung tài khoản vừa được
thao tác

Luồng thay thế

Kết quả

2.1.4. Biểu đồ use case cho Quản lý sản phẩm

Hình 2.3: Biểu đồ use case cho Quản lý sản phẩm
Mô tả:
Bảng 2.3: Bảng mô tả cho use case quản lý sản phẩm

SV: Nguyễn Thị Trang

21

Tên use case
Mô tả

Quản lý sản phẩm
Cho phép xem, thêm, sửa, xóa, tìm kiếm thông tin sản phẩm
trong hệ thống.
Tác nhân
Người quản lý
Điều kiện trước
Người quản lý đã đăng nhập thành công vào hệ thống và chọn
chức năng quản lý sản phẩm
Luồng sự kiện chính:
Người quản lý chọn kiểu tác động: thêm, sửa, xóa, tìm kiếm thông tin sản phẩm.
+Thêm thông tin sản phẩm: chọn thêm sản phẩm, hệ thống hiển thị giao diện nhập
thông tin sản phẩm và danh sách sản phẩm, người sử dụng nhập thông tin sản phẩm,
nếu thành công hệ thống đưa ra thông báo, nếu sai thực hiện luồng thay thế A1, lưu
thông tin vào danh sách sản phẩm.

+ Sửa thông tin sản phẩm: hệ thống hiển thị danh sách sản phẩm, chọn sản phẩm cần
sửa, nhập các thông tin cần thay đổi, nếu việc thay đổi thông tin thành công hệ thống sẽ
đưa ra thông báo, nếu sai thì thực hiện dòng rẽ nhánh A1, lưu thông tin danh sách sản
phẩm.
+ Xóa thông tin sản phẩm: hệ thống hiển thị danh sách sản phẩm, chọn sản phẩm cần
xóa, hệ thống hiện thị thông báo người dung chắc chắn muốn xóa, người dung chọn
xóa, hệ thống xóa dữ liệu trong CSDL và trả lại danh sách đã xóa thứ tự đã xóa.
+Tìm kiếm sản phẩm: nhập thông tin tìm kiếm vào ô tìm kiếm trong danh sách, hệ
thống sẽ hiển thị danh sách tìm kiếm được.
Luồng thay thế
A1: hệ thống thông báo việc nhập dữ liệu không hợp lệ, nhập lại
thông tin, quay lại thực hiện lại của dòng sự kiện chính.
Kết quả
Các thông tin về sản phẩm được cập nhật trong cơ sở dữ liệu và
được hiển thị trên trang danh sách.

2.1.5. Biểu đồ use case cho Quản lý thành viên

Hình 2.4: Biểu đồ use case cho Quản lý thành viên

SV: Nguyễn Thị Trang

22

Mô tả:
Bảng 2.4: Bảng mô tả cho use case quản lý thành viên
Tên use case
Mô tả

Quản lý thành viên
Cho phép xem, xóa, tìm kiếm thông tin thanh viên trong hệ
thống.
Tác nhân
Người quản lý
Điều kiện trước
Người quản lý đã đăng nhập thành công vào hệ thống và chọn
chức năng quản lý sản phẩm
Luồng sự kiện chính:
Người quản lý chọn kiểu tác động: thêm, tìm kiếm thông tin thanh viên
+ Xem danh sách thành viên: người dung chọn mục danh sách thành viên, hệ thống lấy
dữ liệu trong CSDL và hiển thị lên màn hình danh sách.
+ Xóa thông tin thành viên: hệ thống hiển thị danh sách thành viên, chọn thành viên cần
xóa, hệ thống hiện thị thông báo người dung chắc chắn muốn xóa, người dung chọn
xóa, hệ thống xóa dữ liệu trong CSDL và trả lại danh sách đã xóa thứ tự đã xóa.
+ Tìm kiếm thành viên: nhập thông tin tìm kiếm vào ô tìm kiếm trong danh sách, hệ
thống sẽ hiển thị danh sách tìm kiếm được.
Luồng thay thế
+ Ô tìm kiếm trống, hệ thống yêu cầu người dùng nhập nội dung
trước khi muốn tìm kiếm.
Kết quả
Các thông tin về thành viên được cập nhật trong cơ sở dữ liệu và
được hiển thị trên trang danh sách.

2.1.6. Biểu đồ use case cho quản lý nhà cung cấp

Hình 2.5: Biểu đồ use case cho Quản lý nhà cung cấp
Mô tả:

SV: Nguyễn Thị Trang

23

Bảng 2.5: Bảng mô tả cho use case quản lý nhà cung cấp
Tên use case
Mô tả
Tác nhân
Điều kiện trước

Quản lý nhà cung cấp
Cho phép thêm, tìm kiếm, sửa, xóa thông tin nhà cung cấp
Người quản lý
Người quản lý đã đăng nhập thành công vào hệ thống và chọn
chức năng quản lý nhà cung cấp
Luồng sự kiện chính:
Người quản lý chọn kiểu tác động: thêm, tìm kiếm, sửa, xóa thông tin nhà cung
cấp
+ Thêm thông tin nhà cung cấp: chọn thêm nhà cung cấp, hệ thống hiển thị giao
diện nhập thông tin nhà cung cấp, người sử dụng nhập thông tin nhà cung cấp, nếu
thành công hệ thống đưa ra thông báo, nếu sai thực hiện luồng thay thế A1, lưu
thông tin vào danh sách nhà cung cấp.
+ Sửa thông tin nhà cung cấp: hệ thống hiển thị danh sách nhà cung cấp, chọn nhà
cung cấp cần sửa, nhập các thông tin cần thay đổi, nếu việc thay đổi thông tin
thành công hệ thống sẽ đưa ra thông báo, nếu sai thì thực hiện luồng thay thế A1,
lưu thông tin danh sách nhà cung cấp.
+ Xóa thông tin nhà cung cấp: hệ thống hiển thị danh sách nhà cung cấp, chọn nhà
cung cấp cần xóa, hệ thống hiện thị thông báo người dung chắc chắn muốn xóa,
người dung chọn xóa, hệ thống xóa dữ liệu trong CSDL và trả lại danh sách đã
xóa thứ tự đã xóa.

+ Tìm kiếm nhà cung cấp: nhập thông tin tìm kiếm vào ô tìm kiếm trong danh
sách, hệ thống sẽ hiển thị danh sách tìm kiếm được.
Luồng thay thế
Kết quả

SV: Nguyễn Thị Trang

A1: hệ thống thông báo việc nhập dữ liệu không hợp lệ, nhập lại
thông tin, quay lại thực hiện lại của dòng sự kiện chính.
Các thông tin về sản phẩm được cập nhật trong cơ sở dữ liệu và
được hiển thị trên trang danh sách.

24

2.1.7. Biểu đồ use case cho quản lý đơn đặt hàng

Hình 2.5: Biểu đồ use case cho Quản lý đơn đặt hàng
Mô tả:
Bảng 2.5: Bảng mô tả cho use case quản lý đơn đặt hàng
Tên use case
Mô tả
Tác nhân
Điều kiện trước

Quản lý đơn đặt hàng
Cho phép xem, duyệt, tìm kiếm,xử lý đơn hủy
Người quản lý
Người quản lý đã đăng nhập thành công vào hệ thống và chọn
chức năng quản lý đơn đặt hàng

Luồng sự kiện chính:
Người quản lý chọn kiểu tác động: Cho phép xem, duyệt, tìm kiếm,xử lý đơn hủy
+ Xem đơn hang: người quản lý tìm đến, chọn đơn hàng muốn xem chin tiết trên
danh sách, hệ thống hiển thị chi tiết đơn hàng.
+ Duyệt đơn hàng: đơn hàng mới, chưa duyệt được hiển thị và yêu cầu xử lý,
người quản lý xem chi tiết đơn hàng, chọn duyệt đơn, hệ thống ghi nhận tác động,
đưa đơn hàng vào danh sách đã duyệt và chuẩn bị đi
+ Tìm kiếm đơn hàng: nhập thông tin tìm kiếm vào ô tìm kiếm trong danh sách,
hệ thống sẽ hiển thị danh sách tìm kiếm được.
+ Xử lý đơn hàng hủy:
(1) đơn hàng khách hàng đã hủy hiện thông báo xác nhận hủy đơn hàng, người
quản lý xem thông tin và chấp nhận hủy đơn hàng.
(2) Đơn hàng khách hàng liên lạc với nhà sách và yêu cầu muốn hủy, người quản
lý xem chi tiết đơn hàng, nếu đơn hàng chưa giao cho đơn vị vận chuyển,
người quản lý chọn hủy đơn hàng, hệ thống ghi nhận và chuyển vào danh
sách đơn hủy, và hoàn lại tiền nếu đã thanh toán.

SV: Nguyễn Thị Trang

25