Mục lục sáng kiến kinh nghiệm Violet
SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO PHUÙ YEÂN Show
TRÖÔØNG THCS VAØ THPT CHU VAÊN AN aõb
Ngöôøi thöïc hieän : Mai Hoaøng Sanh Chöùc vuï : Giaùo vieân Ñôn vò :Toå Toaùn Tröôøng THCS & THPT Chu Vaên An
I.TÓM TẮT ĐỀ TÀI: Việc đưa công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy trong nhà trường nói chung đang được sự quan tâm đăc biệt của ngành giáo dục (Căn cứ chỉ thị 55/2008/CT-BGDĐT ký ngày 30/09/2008 của Bộ Giáo dục và Đào Tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin trong nghành giáo dục giai đoạn 2008-2012; Chỉ thị số 2737/CT_BGDĐT ngày 27/7/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của GDMN, GDPT, GDTX và GDCN năm học 2012 – 2013 và văn bản hướng dẫn số 4987/ BGDĐT-CNTT của Cục CNTT – Bộ GDĐT ngày 02/8/2012; Công văn số 1076/SGDĐT-KHCNTT của Sở Giáo Dục và Đào Tạo Phú Yên ký ngày 28/09/2012 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm 2012 – 2013…). Thực tế đó đòi hỏi cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng giảng dạy bằng cách phát huy những ưu thế của lĩnh vực CNTT, phải biết tận dụng nó, biến nó thành công cụ hiệu quả phục vụ cho sự nghiệp giáo dục.Việc đưa CNTT vào giảng dạy những năm gần đây đã chứng minh, công nghệ tin học đem lại hiệu quả rất lớn trong quá trình dạy học, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy học. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn học CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn”. . Là một giáo viên dạy Toán tôi thấy rằng, môn Toán là một môn khó. Việc các em học được môn Toán là một chuyện khó, nhưng việc các em có hứng thú với môn này lại càng khó hơn. Khi không có hứng thú với môn học thì việc học trở nên khó khăn và nặng nề. Tôi luôn trăn trở và băn khoăn làm thế nào để các em hứng thú với môn học của mình, nhất là môn Hình. Vì vậy tôi đưa ra đề tài “Gây hứng thú học tập môn Toán hình cho học sinh lớp 6C bằng cách sử dụng phần mềm Violet và Flash”. Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: hai lớp 6 trường THCS và THPT Chu Văn An : lớp 6B (34 học sinh) làm lớp đối chứng; lớp 6C ( 34 học sinh) làm lớp thực nghiệm. Lớp thực nghiệm được học hình học có sử dụng phần mềm Violet và Flash. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến hứng thú học môn Hình học của học sinh. Điểm thang đo thái độ trung bình (giá trị trung bình) của lớp thực nghiệm là 12.765; của lớp đối chứng là 11.3824. Kết quả kiểm chứng T-Test cho thấy p = 0.001419171< 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng tỏ rằng việc sử dụng phần mềm Violet và Flash để dạy môn Hình học đã gây hứng thú học cho các em học sinh. II. GIỚI THIỆU: 1) Hiện trạng: Thực tế qua quá trình giảng môn Hình học 6 bản thân tôi nhận thấy: Kết quả học tập môn Toán nói chung và môn Hình học nói riêng còn thấp, có nhiều nguyên nhân như sau: ü Học sinh tiếp thu bài còn thụ động. ü Thiếu sự tích cực, chủ động trong hoạt động nhóm, nhiều em còn ỷ lại vào các bạn trong nhóm, chưa mạnh dạn giơ tay trình bày ý kiến của mình. ü Chưa đưa được trò chơi vào các tiết dạy nhiều. ü Học sinh chưa biết phương pháp để giải bài tập ü Môn hình khó tưởng tượng, các em còn yếu về tư duy. Do đó các em không thể vẽ hình, dẫn đến không thể hoàn thành bài tập. ü Phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của các em. ü Đồ dùng môn Toán ít, chưa có hình ảnh trực quan để các em quan sát. ü Phương pháp dạy học của Giáo viên chưa phát huy được hết khả năng của các em, mang nặng lí thuyết, không gây được hứng thú học tập cho HS. Như vậy, để khắc phục những khó khăn trước mắt và giúp học sinh có những kết quả học tập tốt hơn, tôi chọn nguyên nhân “ Phương pháp dạy học của giáo viên chưa phát huy được hết khả năng của các em, mang nặng lí thuyết, không gây được hứng thú học tập cho các em” để khắc phục hiện trạng này. 2) Giải pháp thay thế: Theo tôi, đối tượng giảng dạy của chúng ta là học sinh lớp 6, các em vừa bước qua giai đoạn Tiểu học, tính hiếu kì còn nhiều, khả năng tư duy của các em cũng chưa được cao, nhưng ngược lại các em luôn thích tìm tòi khám phá, nắm bắt được tâm lý này người giáo viên có thể điều khiển tiết dạy một cách linh hoạt làm cho tiết học hứng thú hơn. Để khắc phục những nguyên nhân đã nêu ở trên, tôi có rất nhiều giải pháp như: ü Tăng cường hoạt động nhóm cho các em hứng thú khi học. ü Giáo viên làm bài tập mẫu nhiều lần cho học sinh quan sát. ü Tăng cường làm các bài tập tại lớp. ü Yêu cầu HS vẽ hình dưới sự hướng dẫn của giáo viên. ü Tăng cường một số bài tập ở nhà để học sinh làm. ü Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách phân tích bài toán. ü Đưa trò chơi vào các tiết học làm cho không khí buổi học sôi nổi. ü Cần tạo ra một môi trường thân thiện, người giáo viên không nên quát tháo hay dọa nạt các em khiến các em lo sợ và mất tập trung. ü Sử dụng các hình ảnh động, trực quan cho các em quan sát hình. Và ở đây tôi có sử dụng phần mềm Violet kết hợp với các file flash để tạo ra những hình ảnh động khi vẽ hình khiến các em thấy hứng thú hơn. 3) Một số đề tài gần đây: Về đề tài gây hứng thú học Toán cho học sinh cũng như ứng dụng CNTT vào dạy Toán đã có nhiều đề tài nghiên cứu, bài viết của giáo viên và các nhà nghiên cứu giáo dục như: v Thực trạng hứng thú học tập bộ môn Toán của học sinh khối 6 trường THCS và THPT Chu Văn An của cô Trần Thị Bích Triều (2011 – 2012). v Hướng dẫn học sinh luyện tập môn Toán của thầy Nguyễn Ngọc Dương (2012 – 2013). v Bài viết “Những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng CNTT đối với người giáo viên” của tác giả Đào Thái Lai, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam . v Bài viết “Định hướng sử dụng thiết bị dạy học môn toán ở trường phổ thông” của TS. Đặng Thị Thu Thủy, Tạp chí giáo dục số 295 ( kì 1 – 10/2012). 4) Vấn đề nghiên cứu: Việc sử dụng phần mềm Violet và các file flash có làm tăng hứng thú học tập của học sinh không? Từ đó có dẫn đến kết quả học tập được nâng cao hơn không? 5) Giả thuyết nghiên cứu: Có. Việc sử dụng phần mềm Violet có gây được hứng thú học tập cho các em từ đó kết quả học tập được nâng cao. III. PHƯƠNG PHÁP: 1) Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 6C, Trường THCS và THPT Chu Văn An – Đồng Xuân, học môn Hình có sử dụng phần mềm Flash và Violet. Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về tỉ lệ giới tính, dân tộc. Cụ thể như sau: Bảng 1. Giới tính và thành phần dân tộc của học sinh lớp
- Về thành tích học tập của năm học trước, hai lớp tương đương nhau về điểm số của tất cả các môn học. 2) Thiết kế:Chọn 2 lớp: lớp 6B làm lớp đối chứng, lớp 6C làm lớp thực nghiệm. Tôi dùng bài kiểm tra thái độ trước và sau tác động. Tôi cho cả hai lớp cùng làm một bài kiểm tra hai lần (trước và sau tác động). Kết quả: Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
p = 0.874783437 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương (được mô tả ở bảng 3): Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu
3) Quy trình nghiên cứu:1) Giáo viên dạy học môn Hình học có sử dụng phần mềm Violet và Flash :GV trình chiếu lên bảng cho HS quan sát nội dung bài học 2) Yêu cầu HS nêu lại các bước đo đạc hoặc vẽ đã được quan sát. 3) Yêu cầu HS lên bảng thực hiện lại. Ví dụ 1: Giáo viên cho Học sinh quan sát cách đo góc xOy bằng phần mềm Violet. E Một HS đứng tại chỗ nêu cách đo như sau: Muốn đo góc xOy ta đặt thước đo góc sao cho tâm của thước trùng với đỉnh O của góc, một cạnh của góc đi qua vạch 0 của thước, cạnh kia đi qua vạch nào của góc thì số đo đó là số đo của góc xOy. E Sau đó GV sử dụng phần mềm Violet kết hợp với Flash, đưa ra những hình ảnh động trực quan về cách vẽ hình hay đo đạc đó, sau đó yêu cầu HS thực hiện theo. E GV đưa ra các bài tập tương tự cho HS vẽ và đo góc. E Gọi HS khác lên bảng thực hiện lại. 4) Chọn đối tượng thực hiện: Chọn lớp: Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng thuộc khối lớp 6 trường THCS và THPT Chu Văn An – Đồng Xuân. Quá trình thực hiện đã được tổ chức ở hai lớp: E Lớp 6B là lớp đối chứng, gồm 34 học sinh : Không sử dụng phần mềm Violet để dạy cho HS quan sát cách vẽ hình và đo đạc. E Lớp 6C là lớp thực nghiệm, gồm 34 học sinh: Sử dụng phần mềm Violet dạy cho HS quan sát cách vẽ hình hoặc đo đạc như thế nào. 5) Tiến hành thực nghiệm: Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan. 6) Đo lường: Cho 2 lớp cùng làm một bài kiểm tra về thang đo thái độ 7) Kết quả: Sau 5 tuần áp dụng phương pháp dạy học Hình học bằng Violet đối với lớp 6B xong, tôi cho 2 lớp làm lại bài kiểm tra thang đo thái độ giống như kiểm tra trước tác động Bảng 4: Kết quả khảo sát
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ:Bảng 5. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra trước tác động
Bảng 6. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động của lớp TN_6C và lớp ĐC_6B
Ta thấy hai lớp trước tác động tương đương nhau về điểm tung bình, nhưng sau khi tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng hàm TTEST cho ta giá trị p=0,001419171. Do đó chênh lệch giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch về điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn điểm trung bình của lớp đối chứng là không ngẫu nhiên và do kết quả của việc tác động khi sử dụng các phần mềm dạy hình học động. Theo bảng tiêu chí của Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,935 cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc dạy học có sử dụng các phần mềm hình học động đến kết quả học tập của hai lớp là lớn. Vì vậy giả thiết nghiên cứu: “sử dụng phần mềm Violet và Flash để dạy môn Hình học đã gây hứng thú học cho các em học sinh” đã được kiểm chứng. 2. Bàn luận kết quả:Kết quả giá trị trung bình của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là 12.765; kết quả bài kiểm tra của nhóm đối chứng là 11.3824. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 1.3826. Điều đó cho thấy hứng thú của lớp được tác động đã tăng cao hơn so với lớp thực nghiệm, hứng thú học tập tăng cao điều đó cũng có nghĩa kết quả học tập được nâng cao. V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:Để giúp HS có hứng thú với môn Hình điều đầu tiên giáo viên phải là người có tâm huyết với nghề, luôn luôn có niềm đam mê tìm tòi để phát hiện ra những cái mới, từ đó áp dụng vào bài học để truyền đạt niềm đam mê đó cho các em học sinh. Điều thứ hai, môn Hình được coi là môn khô khan, vì vậy giáo viên luôn có những đổi mới trong các tiết dạy, các phương pháp dạy học truyền thống cần phải kết hợp với những phương pháp dạy học tích cực, đưa CNTT vào trong môn học, làm cho các tiết học sinh động gây được hứng thú cho các em. Trong các tiết học, GV cần phải chuẩn bị chu đáo và kĩ lưỡng những nội dung mình cần truyền đạt, đặt ra những tình huống mà mình có thể gặp để giải quyết tốt. Luôn làm cho HS có cảm giác thoải mái để các em có hứng thú học, không nên la mắng làm các em ức chế dẫn đến tiết học căng thẳng. GV có biện pháp riêng đối với những em yếu, thường xuyên động viên nhắc nhở các em học bài, làm bài, biểu dương khen thưởng những em khá giỏi. Tạo ra các nhóm học tập trong một lớp để các em giúp đỡ nhau học tập, trong nhóm bao gồm cả HS khá giỏi và HS yếu để các em hỗ trợ nhau. Qua thời gian áp dụng phần mềm Violet và Flash vào dạy học môn Hình tôi thấy kết quả học tập được nâng cao rõ rệt, các em hứng thú học môn Hình hơn, tính tích cực được phát huy cao. VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ:a) Những mặt làm được: E Giúp học sinh biết vẽ hình, đo góc…có hứng thú học tập, các em đi học đều hơn, mỗi tiết học là một niềm vui đối với các em. E Giúp GV có nhiều kinh nghiệm về chuyên môn và phương pháp dạy học hơn, mỗi đề tài là một nghiên cứu tìm tòi sáng tạo, nhờ những nghiên cứu này mà GV có thêm những hành trang mới để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. b) Những mặt hạn chế: Việc áp dụng không thể thường xuyên vì thời gian soạn BGĐT có sử dụng Violet và Flash đòi hỏi giáo viên phải am hiểu CNTT và mất nhiều thời gian để chuẩn bị một tiết dạy. 2) Khuyến nghị:Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về CNTT để bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học: Phòng học chuyên môn, đồ dùng và phương tiện dạy học. Giáo viên thường xuyên tìm tòi để đọc, tham khảo tài liệu nhằm phục vụ tốt hơn cho quá trình dạy học Toán. Đây là một đề tài không mới nhưng để làm được mất nhiều thời gian, nhưng khi áp dụng vào thực tế, tôi thấy đây là một phần mềm rất hay, nó tạo ra những hình ảnh động và dễ, giúp HS thực hiện được những bước vẽ hình cơ bản mà các phần mềm hỗ trợ dạy học khác không có, không chỉ riêng môn Toán mà cả những môn khác cũng có thể áp dụng được phần mềm này để tạo được những hiệu ứng hình ảnh sống động làm tăng hứng thú của tiết học. Điều đáng nói ở đây việc sử dụng phần mềm rất dễ nhưng để tạo ra những hình ảnh động lại không phải chuyện dễ dàng, phải nắm vững ngôn ngữ lập trình + biết tiếng Anh thì mới lập trình được. Bản thân tôi là GV sử dụng thành thạo máy tính cũng chỉ lập trình được số ít và dừng lại ở lớp 6. Trong quá trình dạy tôi thấy học sinh của chúng ta rất yếu vẽ hình, các em thậm chí còn không biết vẽ, việc tôi sử dụng phần mềm Violet có các hình ảnh động hướng dẫn HS vẽ hình như thế này giúp các em thích thú khi học, từ đó kết quả học tập sẽ được nâng cao hơn. Qua đề tài này tôi mong muốn tất cả các GV, đặc biệt là các GV Toán sẽ quan tâm để có thể tham khảo lập trình được một thư viện Violet trong đó lập trình tất cả những bài toán trong chương trình THCS để phục vụ tốt việc giảng dạy của mình và có thể giúp HS của mình học tốt được môn Hình hơn. Xuân Lãnh, ngày 20 tháng 03 năm 2014 VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO[1] Th.s Nguyễn Lăng Bình, Lê Ngọc Bích, Phan Thu Lạc, “Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng”, NXB ĐHSP. [2] Th.s Kiều Văn Bức, Th.s Lê Thị Quỳnh Hương, “Bài giảng-Tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng-tháng 08/2010”, Sở giáo dục Khánh Hòa tổ chức. [3] Lê Minh Cường, “Bài giảng- Sử dụng CNTT trong dạy học môn toán”, ĐHSP Đồng Tháp. [4]Sách giáo viên, sách giáo khoa, sách bài tập Toán 6, NXB Giáo dục. [5] Nâng cao và phát triển Toán 6, NXB Giáo dục. [6] Mạng internet: violet.vn, www.vnmath.com, www.mathvn.com... [7] Bài Nghiên cứu mẫu của thầy Đoàn Văn Tam, Sở GD Phú Yên VIII. CÁC PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI.PHỤ LỤC I: KẾ HOẠCH NCKHSPƯD Tên đề tài: Gây hứng thú cho học sinh lớp 6C khi học Hình học bằng cách sử dụng phần mềm Violet và Flash.
PHỤ LỤC II: BÀI KIỂM TRA TRƯỚC VÀ SAU TÁC ĐỘNGHãy đánh dấu x vào câu trả lời mà em cho là hợp lí:
( Thang điểm tương ứng: Rất không đồng ý: 1…., rất đồng ý: 5) PHỤ LỤC III: KẾ HOẠCH BÀI HỌCTiết 18: SỐ ĐO GÓC I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Biết khái niệm số đo góc - Biết mỗi góc có một số đo xác định, số đo của góc bẹt là 180o 2. Kĩ năng: - Đo góc bằng thước đo góc - So sánh hai góc 3. Thái độ: Rèn tính cẩn thận, chính xác khi làm bài. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 1. Giáo viên: sgk, bảng phụ. 2. Học sinh: sgk, bảng nhóm, bút dạ. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
Tiết 19: VẼ GÓC CHO BIẾT SỐ ĐO I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Biết vẽ góc khi biết trước số đo góc. 2. Kĩ năng: - Vẽ góc có số đo cho trước bằng thước thẳng và thước đo góc. 3. Thái độ: Rèn tính cẩn thận, chính xác khi làm bài. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 1. Giáo viên: sgk, bảng phụ. 2. Học sinh: sgk, bảng nhóm, bút dạ. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
Tiết 20: KHI NÀO THÌ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Biết Nếu tia Oy nằm giữa hai tia Ox và Oz thì và ngược lại. - Biết hai góc kề nhau, phụ nhau, bù nhau, kề bù 2. Kĩ năng: - Vận dụng hệ thức khi tia Oy nằm giữa hai tia Ox và Oz để giải bài tập. - Nhận biết được cặp góc kề nhau, phụ nhau, bù nhau, kề bù. 3. Thái độ: Rèn tính cẩn thận, chính xác khi làm bài. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 1. Giáo viên: sgk, bảng phụ. 2. Học sinh: sgk, bảng nhóm, bút dạ. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
Tiết 21: LUYỆN TẬP I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Biết Nếu tia Oy nằm giữa hai tia Ox và Oz thì và ngược lại. - Biết hai góc kề nhau, phụ nhau, bù nhau, kề bù 2. Kĩ năng: - Vận dụng hệ thức khi tia Oy nằm giữa hai tia Ox và Oz để giải bài tập. - Nhận biết được cặp góc kề nhau, phụ nhau, bù nhau, kề bù. 3. Thái độ: Rèn tính cẩn thận, chính xác khi làm bài. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 1. Giáo viên: sgk, bảng phụ. 2. Học sinh: sgk, bảng nhóm, bút dạ. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
Tiết 22: TIA PHÂN GIÁC CỦA MỘT GÓC I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Hiểu khái niệm tia phân giác của một góc - Biết đường phân giác của một góc 2. Kĩ năng: - Vẽ tia phân giác của một góc - Kiểm tra một tia có phải là tia phân giác của một góc - Tính số đo góc dựa vào định nghĩa tia phân giác của một góc 3. Thái độ: Rèn tính cẩn thận, chính xác khi làm bài. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 1. Giáo viên: sgk, bảng phụ. 2. Học sinh: sgk, bảng nhóm, bút dạ. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
PHỤ LỤC IV: MỘT SỐ MÃ LỆNH TOÁN 61/ Mã lệnh vẽ phân giác – vẽ góc trên nửa mặt phẳng |