Nêu các biện pháp bảo vệ kim loại không bị an mòn cho ví dụ

Với giải bài 3 trang 67 sgk Hóa học lớp 9 được biên soạn lời giải chi tiết sẽ giúp học sinh biết cách làm bài tập môn Hóa 9. Mời các bạn đón xem:

Giải Hóa 9 Bài 21: Sự ăn mòn kim loại và bảo vệ kim loại không bị ăn mòn

Video Giải Bài 3 trang 67 Hóa học lớp 9

Bài 3 trang 67 Hóa học lớp 9: Nêu các biện pháp đã được sử dụng để bảo vệ kim loại không bị ăn mòn. Nêu hai ví dụ cụ thể mà bản thân em đã làm để bảo vệ đồ dùng bằng kim loại trong gia đình.

Lời giải:

- Các biện pháp đã sử dụng để bảo vệ kim loại không bị ăn mòn:

1. Ngăn không cho kim loại tiếp xúc với môi trường: Sơn, mạ, bôi dầu mỡ lên trên bề mặt kim loại, các chất này không cho kim loại không bị ăn mòn.

2. Chế tạo hợp kim ít bị ăn mòn: Người ta sản xuất một số hợp kim ít bị ăn mòn, ví dụ như thép không gỉ [inox] để làm các vật dụng, máy móc ...

- Em đã sơn cánh cửa sắt, bôi mỡ lên ổ khóa để bảo vệ đồ dùng trong gia đình.

Xem thêm lời giải bài tập Hóa học lớp 9 hay, chi tiết khác:

Bài 1 trang 67 Hóa 9: Thế nào là ăn mòn kim loại Lấy ba ví dụ về ăn mòn kim loại xung quanh ta ...

Bài 2 trang 67 Hóa 9: Tại sao kim loại bị ăn mòn Những yếu tố nào ảnh hưởng tới ăn mòn kim loại ...

Bài 4 trang 67 Hóa 9: Sự ăn mòn kim loại là hiện tượng vật lí hay hiện tượng hóa học Lấy ví dụ chứng minh...

Bài 5 trang 67 Hóa 9: Hãy chọn câu đúng Con dao bằng thép không bị gỉ nếu ..

Câu hỏi: Nêu các biện pháp bảo vệ kim loại không bị ăn mòn?

Lời giải:

Các biện pháp  sử dụng để bảo vệ kim loại:

– Ngăn không cho kim loại tiếp xúc với môi trường ăn mòn

+ Để đồ vật nơi khô ráo thoáng mát, vệ sinh lau chùi sạch sẽ sau khi sử dụng

+ Rửa sạch dụng cụ lao động và tra dầu mỡ sau khi sử dụng

+ Sơn, mạ, bôi dầu mỡ… lên bề mặt kim loại ngăn không cho kim loại tiếp xúc với môi trường ăn mòn.

– Chế tạo vật liệu ít bị ăn mòn: Sử dụng một số hợp kim ít bị ăn mòn như thép sẽ ít bị ăn mòn bởi môi trường.

Cùng Top Tài Liệu tìm hiểu thêm về sự ăn mòn kim loại nhé!

Sự ăn mòn kim loại là sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường xung quanh.

Hệ quả: Kim loại bị oxi hoá thành ion dương

M → Mn+ + ne

Có 2 dạng ăn mòn kim loại là ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa học

1. Ăn mòn hoá học

Ăn mòn hóa học là một dạng của ăn mòn kim loại hoặc hợp kim dưới tác dụng của các yếu tố trong môi trường xung quanh. Ăn mòn hóa học xảy ra do sự phản ứng của kim loại với hơi nước hoặc chất khí ở nền nhiệt độ cao hoặc theo khoa học thì sẽ là quá trình oxy hóa khử, trong đó các electron của kim loại được chuyển trực tiếp đến các chất ở trong môi trường.

Ăn mòn hóa học thông thường sẽ xảy ra ở các chi tiết kim loại của máy móc hay các thiết bị thường xuyên phải tiếp xúc với hóa chất, hơi nước ở nhiệt độ cao hay khí oxy.

Ví dụ: Thanh sắt trong nhà máy sản xuất khí Cl2

Fe + Cl2 → FeCl3

Vậy, Ăn mòn hoá học là quá trình oxi hoá – khử, trong đó các electron của kim loại được chuyển trực tiếp đến các chất trong môi trường.

2. Ăn mòn điện hoá học

a. Khái niệm về ăn mòn điện hóa

Ăn mòn điện hóa là sự phá hủy các kim loại do hợp kim tiếp xúc với dung dịch chất điện ly và tạo ra dòng điện hay đây còn được gọi là quá trình oxy hóa-khử, trong đó kim loại sẽ bị ăn mòn bởi tác dụng của dung dịch chứa chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực dương.

Ăn mòn điện hóa thường xảy ra khi một cặp kim loại hoặc hợp kim ở bên ngoài không khí ẩm hoặc nhúng chúng vào trong dung dịch axit, nước muối,…

Để hiểu rõ hơn về ăn mòn điện hóa, ta cùng theo dõi thí nghiệm sau:

Hiện tượng:

– Kim điện kế quay ⇒ chứng tỏ có dòng điện chạy qua.

– Thanh Zn bị mòn dần.

– Bọt khí H2 thoát ra cả ở thanh Cu.

Giải thích:

– Điện cực âm [anot]; Zn bị ăn mòn theo phản ứng: Zn → Zn2+  + 2e

Ion Zn2+  đi vào dung dịch, các electron theo dây dẫn sang điện cực Cu.

– Điện cực dương [catot]: ion H+ của dung dịch H2SO4 nhận electron biến thành nguyên tử H rồi thành phân tử H2 thoát ra.: 2H+ + 2e → H2↑

⇒ Ăn mòn điện hoá là quá trình oxi hoá – khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực dương.

b. Ăn mòn điện hoá học hợp kim sắt trong không khí ẩm

VD: Sự ăn mòn gang trong không khí ẩm.

– Trong không khí ẩm, trên bề mặt của gang luôn có một lớp nước rất mỏng đã hoà tan O2 và khí CO2 , tạo thành dung dịch chất điện li.

– Gang có thành phần chính là Fe và C cùng tiếp xúc với dung dịch đó tạo nên vô số các pin nhỏ mà sắt là anot và cacbon là catot.

Tại anot: Fe → Fe2+ + 2e

Các electron được giải phóng chuyển dịch đến catot.

Tại catot: O2 + 2H2O + 4e → 4OH–

Ion Fe2+ tan vào dung dịch chất điện li có hoà tan khí O2.Tại đây, ion Fe2+ tiếp tục bị oxi hoá, dưới tác dụng của ion OH− tạo ra gỉ sắt có thành phần chủ yếu là Fe2O3.nH2O.

c. Điều kiện xảy ra sự ăm mòn điện hoá học

Các điện cực phải khác nhau về bản chất.

Cặp KL – KL; KL – PK; KL – Hợp chất hoá học

Các điện cực phải tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp qua dây dẫn.

Các điện cực cùng tiếp xúc với một dung dịch chất điện li.

Đề bài

Nêu các biện pháp đã được sử dụng để bảo vệ kim loại không bị ăn mòn.

Nêu hai thí dụ cụ thể mà bản thân em đã làm để bảo vệ đồ dùng bằng kim loại trong gia đình.

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Dựa vào kiến thức trang 66 - sgk- hóa 9 để trả lời

Lời giải chi tiết

Các biện pháp đã được sử dụng để bảo vệ kim loại không bị ăn mòn:

Biện pháp 1:  Ngăn không cho kim loại tiếp xúc với môi trường.Sơn, mạ, bôi dầu mỡ… lên trên bề mặt kim loại. Để đồ vật nơi khô ráo, thường xuyên lau chùi sạch sẽ sau khi sử dụng cũng làm cho kim loại bị ăn mòn chậm hơn.

Thí dụ: Sơn lên cánh cửa, bôi dầu mỡ lên ô khóa để chống gỉ.

Biện pháp 2: Chế tạo hợp kim ít bị ăn mòn:cho thêm vào thép một số kim loại như crom, niken làm tăng độ  bền của thép.

Thí dụ: Cho thêm vào thép một số kim loại như crom, niken.

Loigiaihay.com

Video liên quan

Chủ Đề