Những công cụ nào sau đây không phải là công cụ tài chính của thị trường vốn

Câu 1: Vai trò của Thị trường tài chính trong nền kinh tế thị trườnga. Là trung tâm điều tiết cung cầu vốn từ nơi thừa đến nơi thiếub. Thúc đẩy nâng cao hiệuquả sử dụng nguồn tài chínhc. Tạo điều kiện thực hiệnchính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước.d. Tất cả đều đúngCâu 2: Thị trường liên ngân hàng làa. Thị trường tiền tệb. Thị trường vốnc. Cả hai câu trênd.Không câu nàoCâu 3: Phân loại thị trường tài chínha.Theo phương thức huy động nguồn vốn: Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phầnb. Căn cứ sự luân chuyểncác nguồn tài chính: Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.c. Căn cứ vào thời gian sửdụng nguồn tài chính: Thị trường tiền tệ và thị trường vốn.d. Tất cả đều đúngCâu 4: Trong nền kinh tế thị trường, hàng hoá của thị trường tài chính làa.Lãi suấtb. Lợi tứcc. Tiềnd. VốnCâu 5: Chức năng của thị trường tiền tệa.Mua bán các loại ngoại tệb. Làm tăng dự trữ ngoại tệc. Ổn định và điều hoà lưuthông tiền tệd. Tất cả đều đúngCâu 6: Căn cứ theo hình thức huy động vốn, Thị trường tài chính gồm:a.Thị trường cấp 1 và thị trường cấp 2b. Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phầnc. Thị trường tiền tệ vàthị trường vốnd. Không câu nào đúngCâu 7: Căn cứ vào sự luân chuyển của nguồn tài chính, Thị trường tài chínhgồma. Thị trường cấp 1 và thị trườngcấp 2b. Thị trường nợ và thịtrường vốn cổ phầnc. Thị trường tiền tệ vàthị trường vốnd. Không câu nào đúngCâu 8: Công cụ giao dịch trên thị trường tiền tệa.Tín phiếub. Giấy chấp nhận thanhtoánc. Chứng chỉ tiền gửi cóthể chuyển nhượng được.d. Tất cả đều đúngCâu 9: Tín phiếu kho bạc có thời hạn thanh toán:a.Dưới 6 thángb. Dưới 1 nămc. Dưới 1,5năm.d. Dưới 2 nămCâu 10: Công cụ nào sau đây là công cụ của thị trường tiền tệ?a.Tín phiếu công tyb. Hối phiếuc. Kỳ phiếu ngân hàngd. Tất cả đều đúngCâu 11: Các công cụ nợ ngắn hạn chưa có trên thị trường tiền tệ Việt Nam:a. Tín phiếu công tyb. Kỳ phiếu ngân hàngc. Tín phiếu kho bạcd. Chứng chỉ tiền gửi ngânhangCâu 12: Chức năng của thị trường sơ cấpa.Huy động vốnb. Kiếm lợi nhuận do kinhdoanh chứng khoánc. Tăng vốnd. Câu a, c đều đúngCâu 13: Thị trường liên ngân hàng làa. Thị trường cho vay ngắn hạn giữacác ngân hàngb. Thị trường cấp 1c. Thị trường cấp 2d. Thị trường hối đoáiCâu 14: Chọn phát biểu đúng với thuật ngữ “Chấp phiếu ngân hàng”a.Là hối phiếu thanh toánb. Chấp phiếu ngân hàng cóđộ rủi ro hơn hối phiếu thông thườngc. Là hối phiếu do doanh nghiệp ký phát và được mộtngân hàng ký chấp nhận việc thanh toán vào một ngày cụ thểd. Là hối phiếu do ngânhàng ký phát và chấp nhận thanh toán vào một ngày cụ thểCâu 15: Thị trường tín dụng thuê mua là thị trường cung cấp cái gì?a.Cung cấp các tín dụng ngắn hạn cho các doanh nghiệp qua hình thức tài trợ chothuê tài sảnb. Cung cấp các tín dụngdài hạn cho các doanh nghiệp qua hình thức tài trợ cho thuê tài sảnc. Cung cấp các tín dụngtrung hạn cho các doanh nghiệp qua hình thức tài trợ cho thuê tài sản.d. Cung cấp các tín dụng trung và dài hạn cho cácdoanh nghiệp qua hình thức tài trợ cho thuê tài sản.Câu 16: Chức năng của Thị trường tài chính là gìa.Dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốnb. Hình thành giấ cả cáctài sản tài chínhc. Tạo tính thanh khoản chocác tài sản tài chính.d. Tất cả đều đúngCâu 17: Rủi ro và tỷ suất sinh lời luôn gắn liền với nhau có mối quan hệ…a.Ngược chiềub. Cùng chiềuc. Tỷ lệd. Cùng chiều hoặc ngượcchiềuCâu 18: Nghiệp vụ nào không có trên Thị trường tiền tệa.Cho vay dưới hình thức chiết khấu các chứng từ có giáb. Nghiệp vụ mua bán cácgiấy tờ có giá ngắn hạnc. Cho vay dưới hình thứctín chấpd. Nghiệp vụ mua bán các giấy tờ có giá dài hạn Câu 19: Trái phiếu là sản phẩm của:a. Thị trường chứng khoánb. Thị trường tiền tệc. Thị trường liên ngânhàngd. Thị trường cho vay ngắnhạnCâu 20: Thị trường vốn là nơi giao dịch các loại vốn …a. Trung và dài hạnb. Dài hạnc. Ngắn hạn và dài hạnd. Ngắn hạnCâu 21: Công cụ nào sau đây không phải là công cụ của Thị trường tiền tệ?a.Hối phiếub. Kỳ phiếu ngân hàngc. Công tráid. Tín phiếu kho bạcCâu 22: Tín phiếu kho bạc là sản phẩm củaa.Thị trường tín dụng thuể muab. Thị trường chứng khoánc. Thị trường tiền tệd. Thị trường vốnCâu 23: Chức năng nào sau đây là chức năng của thị trường tiền tệa.Tạo tính thanh khoản cho nền kinh tếb. Ổn định và điều hoà lưuthông tiền tệc. Tạo tính thanh khoản, ổn định và điều hoà lưuthông tiền tệ.d. Tất cả đều saiCâu 24: Cuộc khủng hoảng tài chính ở Thái Lan đã làm cho thị trường tài chínhthế giới bị chao đảo. Cuộc khủng hoảng này xảy ra vào năm nào?a.1998b. 1997c. 2000d. 1987Câu 25: Thị trường tài chính là nơi cung cấp các loại vốn …a.Ngắn hạnb. Trung hạnc. Dài hạnd. Tất cả đều đúngCâu 26: “Ngày thứ năm đen tối mở đầu cho cuộc khủng hoảng của thị trường chứngkhoán Newyork, kéo theo các thị trường chứng khoán Tây Âu, Bắc Âu, Nhật Bảncũng khủng hoảng theo” là ngày nào?a. Ngày 29/10/1929b. Ngày 29/09/1929c. Ngày 19/10/1929d. Ngày 29/10/1919Câu 27: Căn cứ theo thời hạn luận chuyển vốn, Thị Trường tài chính gồm:a.Thị trường cấp 1 và thị trường cấp 2b. Thị trường tiền tệ và thị trường vốnc. Thị trường nợ và thịtrường cổ phiếud. Không câu nào đúngCâu 28: Thị trường tài chính là:a.Kênh tài chính trực tiếpb. Kênh tài chính gián tiếpc. Kênh tài chính trực tiếp và gián tiếpd. Không câu nào đúngCâu 29: Tổ chức nào sau đay không phải là tổ chức tài chính trung giana.Ngân hàng thương mại cổ phầnb. Công ty bảo hiểmc. Ngân hàng thương mại nhànướcd. Ngân hàng nhà nướcCâu 30: Khi mua trái phiếu chính phủ, Nhà đầu tư trở thành:a. Chủ nợ của Nhà nướcb. Liên doanh vốn với nhànướcc. Đồng sở hữu vốn với Nhànướcd. Khách hàng của nhà nướcCâu 31: Công cụ nợ của chính phủ do kho bạc Nhà nước phát hnàh có thời hạn 3,6 hoặc 12 tháng nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân sách Nhà nước.a.Trái phiếub. Công tráic. Tín phiếu kho bạcd. Tất cả đều đúngCâu 32: Cung và cầu vốn được thực hiện dưới nhiều hình thứca.Quan hệ vay mượn trực tiếpb. Thông qua tổ chức tàichính trung gian như Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, các công tytài chínhc. Chủ thể có nhu cầu vốnchủ động tìm kiếm nguồn vốn đầu tư bổ sung bằng cách phát hành các chứng từcó giád. Tất cả đều đúngCâu 33: Đại bộ phận trái phiếu ở Việt Nam hiện nay là do:a. Chính phủ phát hànhb. Doanh nghiệp phát hànhc. Ngân hàng thương mạiphát hànhd. Các chủ thể khác pháthànhCâu 34: Thị trường nào sau đây không phải là thị trường tiền tệa.Thị trường mua bán các loại chứng từ có giá ngắn hạnb. Thị trường cho vay dài hạnc. Thị trường hối đoáid. Thị trường liên ngânhàngCâu 35: Thị trường tiền tệ là nơi giao dịch các loại vốn:…a.Trung và dài hạnb. Ngắn hạnc. Dài hạnd. Ngắn hạn và dài hạnCâu 36: Trái phiếu nhà nước khác với trái phiếu doanh nghiệp ở điểm nào?a.Chủ thể đầu tưb. Quy mô vốnc. Thời gian sử dụngd. Chủ thể phát hànhCâu 37: Chứng khoán nào sau đây được gọi là thương phiếu

Những công cụ nào sau đây không phải là công cụ tài chính của thị trường vốn

Các công cụ lưu thông trên thị trường vốn có độ rủi ro cao hơn so với các công cụ trên thị trường tiền tệ do giá cả biến động nhiều hơn, tiềm ẩn rủi ro mất khả năng thanh toán nhưng mức sinh lợi cao hơn vì các chứng khoán dài hạn thường đem lại lợi tức lớn hơn. Sau đây là một số công cụ điển hình:

1. Trái phiếu (Bond)

Trái phiếu là một chứng thư xác nhận nghĩa vụ trả những khoản lãi theo định kỳ và vốn gốc khi đến hạn của tổ chức phát hành. tự học nghiệp vụ xuất nhập khẩu

Như vậy, trái phiếu có bản chất là một công cụ nợ. Nó có những đặc điểm cơ bản sau:

  • Mệnh giá của trái phiếu (Face value): Là số tiền ghi trên bề mặt của tờ trái phiếu. Mệnh giá của trái phiếu thường chính là giá bán của trái phiếu khi phát hành, và đây cũng là số tiền mà nhà phát hành phải hoàn trả lại cho người sở hữu trái phiếu khi trái phiếu đáo hạn. Luật các nước có thể quy định mệnh giá tối thiểu của trái phiếu.
  • Thời hạn của trái phiếu (Maturity): Là thời hạn vay vốn của tổ chức phát hành, nó được ghi rõ trên tờ trái phiếu. Thời hạn của trái phiếu thường từ 2 năm trở lên, có thể tới hơn 10 năm.
  • Lãi trả cho trái phiếu (Interest): Lãi trả cho trái phiếu thường được qui định theo tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá. Lãi suất trái phiếu có thể được qui định cố định hoặc thả nổi lên xuống theo lãi suất thị trường. Lãi thường được trả định kỳ hàng năm hoặc một năm hai lần. Kỳ hạn trả lãi cũng như lãi suất trái phiếu đều được qui định rất cụ thể trên tờ trái phiếu. lớp học thực hành kế toán tổng hợp
  • Người sở hữu trái phiếu (Bondholder): Bằng việc mua trái phiếu, người sở hữu trái phiếu đã cung cấp cho nhà phát hành một khoản vay ứng trước. Tên của người sở hữu trái phiếu có thể được ghi trên tờ trái phiếu (nếu là trái phiếu đích danh) hoặc không được ghi (nếu là trái phiếu vô danh). Người sở hữu trái phiếu ngoài quyền được đòi lãi và vốn khi đến hạn còn có quyền chuyển nhượng trái phiếu cho người khác khi trái phiếu chưa hết hạn.

Khả năng thanh toán gốc và lãi của trái phiếu phụ thuộc rất nhiều vào uy tín của tổ chức phát hành, do vậy khi phân loại trái phiếu, người ta thường căn cứ vào ai là nhà phát hành. Với căn cứ phân chia như vậy, trái phiếu có hai loại chủ yếu sau: học kế toán thực tế ở đâu tốt

Những công cụ nào sau đây không phải là công cụ tài chính của thị trường vốn

Trái phiếu chính phủ (Government bond)

Chỉ trừ trường hợp các trái phiếu được phát hành theo giá chiết khấu thì giá trái phiếu lúc phát hành mới thấp hơn mệnh giá, còn các trường hợp khác đều bằng mệnh giá.

Trái phiếu chính phủ thường dưới dạng trái phiếu kho bạc. Đây là các trái phiếu do Kho bạc phát hành để bù đắp thâm hụt ngân sách quốc gia hàng năm. Trái phiếu kho bạc trung hạn có thời hạn dưới 10 năm, còn trái phiếu kho bạc dài hạn có thời hạn trên 10 năm.

Các trái phiếu chính phủ là loại trái phiếu mua bán mạnh nhất trên thị trường vốn các nước nên được xem là công cụ nợ lỏng nhất trên thị trường vốn.

Các nhà đầu tư vào trái phiếu chính phủ bao gồm các ngân hàng (kể cả NHTW), các cá nhân và một số tổ chức tài chính khác.                                                   kế toán xây lắp công trình

Ngoài trái phiếu chính phủ, còn có các trái phiếu do các cơ quan trực thuộc chính phủ phát hành và trái phiếu của chính quyền địa phương. 

Tại Việt nam, ngoài trái phiếu kho bạc (thường có thời hạn 5 năm), chính phủ còn phát hành công trái quốc gia. Các công trái này thường có mức sinh lời kém, chủ yếu mang tính chất động viên người dân giúp đỡ nhà nước bằng cách cho vay vốn. Ngoài ra, các ngành lớn của Việt nam cũng phát hành trái phiếu công trình để tài trợ cho hoạt động đầu tư của mình học kế toán ở đâu tốt nhất tphcm

Trái phiếu công ty (Corporate bond)

Trái phiếu công ty thường do các công ty có uy tín lớn phát hành. Những người nắm giữ trái phiếu trở thành chủ nợ của công ty và có quyền yêu cầu thanh toán lãi và vốn khi đến hạn. Khác với các cổ đông, thu nhập của những người nắm giữ trái phiếu công ty không phụ thuộc vào tình hình lợi nhuận của công ty và họ luôn được ưu tiên thanh toán lãi trước các cổ đông, kể cả cổ đông cổ phiếu ưu đãi.

Các trái phiếu công ty nhìn chung có qui mô giao dịch nhỏ hơn so với các trái phiếu chính phủ, do vậy mà chúng kém lỏng hơn. Tại các nước phát triển, thị trường trái phiếu công ty cũng có qui mô nhỏ hơn thị trường cổ phiếu công ty (tại Mỹ thị trường trái phiếu công ty chỉ bằng gần 1/5 thị trường cổ phiếu công ty) tuy nhiên tốc độ phát triển của nó lại nhanh hơn thị trường cổ phiếu công ty nhiều nên trong tương lai trái phiếu công ty có thể sẽ là một nguồn tài chính quan trọng hơn so với các cổ phiếu công ty. học nguyên lý kế toán ở đâu tốt nhất

Nắm giữ trái phiếu công ty thường là các công ty bảo hiểm (đặc biệt là công ty bảo hiểm nhân thọ), các quỹ hưu trí, các công ty chứng khoán và cả các cá nhân.

Việc phát hành trái phiếu công ty chưa phổ biến ở Việt nam. Chủ yếu mới chỉ có các ngân hàng phát hành trái phiếu ngân hàng để vay vốn từ dân.

>>>Xem thêm: Mục tiêu chính sách tiền tệ 

Cổ phiếu là một chứng thư hay bút toán ghi sổ xác nhận trái quyền (quyền hưởng lợi) về vốn – equity claim – đối với thu nhập và tài sản ròng của một công ty cổ phần. lê ánh

Cổ phiếu có bản chất là một công cụ góp vốn (equity instruments) và chỉ do các công ty cổ phần phát hành. Khi cần huy động vốn, công ty cổ phần chia số vốn cần huy động thành nhiều phần nhỏ bằng nhau, gọi là các cổ phần (share/stock). Người mua những cổ phần này được gọi là cổ đông (share/stockholder). Với số cổ phần đã mua, các cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu, giấy này gọi là cổ phiếu. học kế toán thực tế ở đâu tốt

Vốn mà công ty cổ phần huy động được từ việc phát hành cổ phiếu được xem là vốn thuộc sở hữu của công ty. Những cổ đông khi mua các cổ phần của công ty đã thực hiện việc góp vốn để công ty kinh doanh và do vậy trở thành những người đồng sở hữu công ty. Tỷ lệ sở hữu công ty phụ thuộc vào số cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Do cổ phiếu được xem là giấy xác nhận quyền sở hữu của các cổ đông đối với những cổ phần này nên có thể coi cổ phiếu là chứng chỉ xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu về số vốn mà một cổ đông góp vào công ty cổ phần.

Là người chủ sở hữu công ty, các cổ đông có những quyền cơ bản sau đây:

  • Quyền tham gia quản lý công ty: Quyền này được thực hiện bằng cách các cổ đông bầu ra một Hội đồng quản trị để thay mặt mình quản lý, điều hành công ty. Các cổ đông không chỉ có quyền bầu ra Hội đồng quản trị (Board of Directors) mà còn có thể tham gia ứng cử làm thành viên của Hội đồng quản trị. Số lượng phiếu bầu tỷ lệ với số lượng cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Do vậy những người nắm giữ càng nhiều cổ phần của công ty thì càng có nhiều khả năng trở thành thành viên của Hội đồng quản trị. Ngoài ra, hàng năm công ty còn tổ chức Đại hội cổ đông (Annual shareholder meetings) để họp các cổ đông lại, bàn về các chiến lược hoặc kế hoạch kinh doanh lớn của công ty. khóa học xuất nhập khẩu thực tế tphcm
  • Quyền sở hữu tài sản ròng của công ty: Các cổ đông sở hữu công ty theo tỷ lệ cổ phần nắm giữ. Do vậy, khi tài sản ròng của công ty tăng lên do làm ăn có lãi, giá trị các cổ phần mà cổ đông nắm giữ cũng tăng lên theo. Khi công ty cổ phần ngừng hoạt động, cổ đông được tham gia phân chia tài sản còn lại của công ty.
  • Quyền tham gia chia lợi nhuận ròng: Cổ đông được quyền hưởng một phần lợi nhuận ròng của công ty tỷ lệ với số cổ phần anh ta sở hữu. Phần lãi trả cho mỗi cổ phần được gọi là cổ tức (Dividend). Quyền này chỉ được thực hiện khi công ty làm ăn có lãi. Tuy nhiên, không phải lúc nào tất cả lợi nhuận thu được đều được đem chia cho các cổ đông, cũng có trường hợp nhằm tăng vốn kinh doanh cho công ty, Hội đồng quản trị quyết định giữ lại phần lớn lợi nhuận. Điều này nói chung là được các cổ đông chấp nhận vì tuy không nhận được cổ tức nhưng giá trị cổ phần của họ trong công ty lại tăng lên, hơn thế việc tăng vốn có thể đảm bảo cho khả năng tạo thêm nhiều lợi nhuận hơn trong thời gian tới. học kế toán thực tế ở đâu tốt nhất hà nội

Ngoài đặc trưng cơ bản nói trên, cổ phiếu còn có một số đặc điểm đáng chú ý sau:

  • Thời hạn của cổ phiếu: Bằng cách mua cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành, các nhà đầu tư đã cung cấp vốn cho công ty hoạt động. Tuy nhiên các cổ đông lại không được phép rút khoản vốn này về trừ trường hợp công ty ngừng hoạt động hoặc có qui định đặc biệt cho phép được rút vốn. Chính vì lý do như vậy nên có thể coi cổ phiếu có thời hạn thanh toán vốn bằng thời gian hoạt động của công ty.                                 kế toán xây lắp công trình

Trên thực tế, trừ trường hợp phá sản hoặc kết quả kinh doanh quá tồi tệ, còn nói chung thì các công ty sẽ vẫn cứ duy trì hoạt động mãi mãi, cho nên có thể nói thời hạn của cổ phiếu là vô hạn. Mặc dù vậy, các cổ đông được phép chuyển nhượng cổ phần mà mình nắm giữ cho người khác và bằng cách đó có thể rút lại khoản vốn mà mình đã đầu tư vào công ty cổ phần. học logistics ở đâu tốt tốt nhất hà nội

  • Giá trị của cổ phiếu: Giá trị của cổ phiếu được thể hiện trên 3 phương diện sau:
  • Mệnh giá (Face value): là số tiền ghi trên bề mặt cổ phiếu. Mệnh giá thường được ghi bằng nội tệ. Mệnh giá bằng bao nhiêu là do luật chứng khoán hoặc điều lệ của công ty cổ phần qui định.
  • Giá trị ghi sổ (Book value): là giá trị của mỗi cổ phần căn cứ vào giá trị tài sản ròng của công ty trên bảng tổng kết tài sản. o Giá trị thị trường (Market value): là giá cả của cổ phiếu khi mua bán trên thị trường.

Cổ phiếu có hai loại cơ bản sau: hr c&b

Cổ phiếu thường hay cổ phiếu phổ thông (Common stock): Là loại cổ phiếu có đầy đủ các đặc trưng đã nêu trên của cổ phiếu. Đó là:

  • Không quy định trước số cổ tức cổ đông sẽ nhận được. Giá trị cổ tức nhiều hay ít còn tuỳ vào tình hình lợi nhuận của công ty và kế hoạch chia lợi nhuận của Hội đồng quản trị. Trong trường hợp công ty làm ăn thua lỗ thì chẳng những cổ tức không được chia mà cổ đông còn bị hao hụt về vốn góp. Nguyên tắc của các cổ đông cổ phiếu thường là “lời ăn, lỗ chịu”.
  • Chỉ được chia lãi sau khi công ty đã thanh toán lãi trả cho những người nắm trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi.
  • Thời hạn cổ phiếu là vô hạn. học kế toán tổng hợp ở đâu tốt nhất tphcm
  • Được hưởng quyền tham gia quản lý công ty cùng các quyền khác nhằm duy trì quyền quản lý công ty, như: quyền bầu cử, quyền ứng cử vào Hội đồng quản trị, quyền ưu tiên mua trước với giá ưu đãi các cổ phiếu mới phát hành. học nguyên lý kế toán

Những cổ đông có nhiều cổ phần hoặc nhiều uy tín có thể nắm quyền điều hành công ty.

Còn nói chung đa số những người đầu tư chỉ mua cổ phiếu thường để hưởng cổ tức hoặc bán đi khi cổ phiếu lên giá nhằm hưởng chênh lệch giá.

Cổ phiếu ưu đãi (Preferred Stock): Là loại cổ phiếu cho phép người nắm giữ cổ phiếu được hưởng một số ưu đãi hơn so với cổ đông cổ phiếu thường. Ví dụ như: học nghiệp vụ xuất nhập khẩu ở đâu

  • Được hưởng một mức cổ tức riêng biệt có tính cố định hàng năm dù công ty làm ăn có lãi hay không.
  • Được ưu tiên chia lãi cổ phần trước cổ phiếu thường.
  • Được ưu tiên phân chia tài sản còn lại của công ty khi thanh lý, giải thể.

Khác với cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi có thể có mệnh giá hoặc không có mệnh giá.

Hạn chế của cổ phiếu ưu đãi so với cổ phiếu thường là:

  • Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi không được tham gia bầu cử, ứng cử vào hội đồng quản trị, tức là không được quyền tham gia quản lý công ty. khóa học excel cơ bản
  • Khi lợi nhuận của công ty tăng lên thì cổ tức cổ phiếu ưu đãi không vì thế mà được tăng lên theo.

cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không tăng, nên giá cả của cổ phiếu ưu đãi trên thị trường cũng ít biến động. Do vậy, cổ phiếu ưu đãi thường kém hấp dẫn đối với các nhà đầu tư hơn so với cổ phiếu thường. Những người đầu tư vào cổ phiếu ưu đãi thường là những người muốn có thu nhập ổn định, đều đặn và không thích mạo hiểm.

3. Các khoản vay thế chấp (Mortgages)

Vay thế chấp là khoản tiền cho các cá nhân hoặc công ty vay đầu tư (mua hoặc xây dựng) vào nhà, đất, hoặc những bất động sản khác, các bất động sản và đất đó sau đó lại trở thành vật thế chấp để đảm bảo cho chính các khoản vay. học xuất nhập khẩu ở đâu tốt nhất

Ở các nước phát triển, thị trường các khoản vay thế chấp có qui mô rất lớn, đặc biệt là thị trường các khoản vay thế chấp để mua nhà ở.

Các ngân hàng thương mại và các công ty bảo hiểm nhân thọ là những tổ chức cung cấp các khoản vay thế chấp thương mại và nông trại chủ yếu. Còn các khoản vay thế chấp nhà ở thì thường do các hiệp hội cho vay và tiết kiệm và các ngân hàng tiết kiệm tương trợ cung cấp.

Ngoài ra, chính phủ các quốc gia cũng hình thành nhiều tổ chức chuyên hỗ trợ cho thị trường các khoản vay thế chấp này.  nên học kế toán thực hành ở đâu

4.  Các khoản vay thương mại và tiêu dùng (Consumer and bank commercial loans)

Đây là các món vay dành cho những công ty kinh doanh và người tiêu dùng, chủ yếu là do các ngân hàng cung cấp. Riêng các khoản cho vay tiêu dùng cũng có thể  ty tài chính cung cấp.  lớp học kế toán thuế

Các khoản vay này thường không chuyển nhượng được nên chúng kém lỏng nhất trong các công cụ của thị trường vốn.

>>>>>Xem thêm bài viết: Lãi suất là gì? Các loại lãi suất ngân hàng