Phan lệ chi là gì
Tên Tên khác: Sa lê, Mãng cầu ta, Mãng cầu dai, Mác kiếp (Tày), Phan lệ chi. Tên nước ngoài: custard apple, sugar apple tree, sweet sop (Anh); annone écailleuse, pommier-canellier, attire (Pháp) Mẫu thu hái tại: huyện Eakar – Tỉnh Đăk lăk ngày 20/6/2010 Số hiệu mẫu: N200610 được lưu tại Bộ môn Thực Vật – Khoa Dược. Được so với mẫu số: SNo của Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp. Hồ Chí Minh. Cây gỗ nhỏ cao 2-8 m. Thân non màu nâu bạc; thân già màu nâu xám có nhiều lỗ bì nhỏ và sẹo lá lồi to rõ. Lá đơn, nguyên, mọc cách; phiến lá hình mũi mác, dài 9-13 cm, rộng 3-5 cm, màu xanh đậm mặt trên hơn mặt dưới, mặt dưới có ít lông ở gân lá và nhiều đốm vàng không rõ vách ở phần thịt lá; gân lá hình lông chim nổi rõ mặt dưới, 7-9 cặp gân phụ, các cặp gân phụ mọc đối hoặc không đối nối với nhau ở bìa phiến; cuống lá hình trụ gần tròn, dài 0,8-1 cm, đáy phình to và xanh đậm hơn. Không có lá kèm. Cụm hoa: Hoa riêng lẻ mọc đối diện với lá hoặc xim ít hoa ở cành già. Hoa màu xanh, đều, lưỡng tính, mẫu 3; cuống hoa màu xanh, dài 0,8-1,1 cm; lá bắc dạng vẩy tam giác cao 1 mm, màu xanh, tồn tại lâu; đế hoa lồi. Đài hoa: 3 lá đài đều, rời, màu xanh, mặt ngoài có nhiều lông, hình tim, dài 2 mm, rộng 3 mm; tiền khai van. Tràng hoa: 3 cánh hoa đều, rời, màu xanh, mặt ngoài có lông, hình mác thuôn nhọn dày mập dọc theo phần giữa cánh, móng lõm vào phía trong tạo hình lòng muỗng có màu đỏ, dài 1,8-3 cm, rộng 0,6-1 cm; tiền khai van. Bộ nhị: nhiều nhị rời, đều, dài 1-2 mm, đính xoắn ốc trên đế hoa lồi; chỉ nhị rất ngắn, màu trắng; bao phấn màu trắng, 2 ô thuôn hẹp, nứt dọc, hướng ngoài, đính gốc, chung đới kéo dài tạo phụ bộ hình đĩa quặp xuống; hạt phấn màu trắng, rời, hình bầu dục thuôn nhỏ 2 đầu, có rãnh, dài 45 µm, rộng 27,5 µm. Bộ nhụy: nhiều lá noãn rời, màu trắng, dài 2-3 mm, xếp khít nhau trên đế hoa lồi; mỗi lá noãn có 1 noãn đính đáy; vòi nhụy và đầu nhụy khó phân biệt, dạng bản mỏng thẳng đầu nhọn, màu trắng, dài 1-2 mm. Quả tụ, mỗi lá noãn cho ra 1 quả mọng riêng biệt và tất cả các quả này dính vào nhau tạo thành một khối hình tim hoặc hình cầu đường kính 7-10 cm, mặt ngoài màu xanh chia nhiều rãnh, thịt quả màu trắng, mềm và ngọt khi chín. Hạt hình bầu dục một đầu thuôn tròn, vỏ hạt màu đen nhẵn bóng, dài 2-3 cm. Đặc điểm giải phẫu: Thân Đặc điểm bột dược liệu: Bột hạt Na có màu nâu hơi trắng, thể chất bột dính, không mùi, có vị đắng gồm các thành phần sau: Phân bố, sinh học và sinh thái: Gốc ở quần đảo Angti, được đem vào trồng ở nước ta lấy quả ăn. Thịt quả mềm và thơm, ngọt, ngon nhất là na dai. Các bộ phận của cây có thể thu hái quanh năm, thường dùng tươi. Bộ phận dùng: Rễ, lá, quả và hạt (Radix, Folium, Fructus et Semen Annonae squamosae). Thành phần hóa học: Trong quả có 72% glucose, 14,52% saccharose, 1,73% tinh bột, 2,7% protid và vitamin C. Trong lá có một alkaloid vô định hình, không có glucosid, lá xanh chứa 0,08% dầu. Hạt chứa 38,5-42% dầu, trong đó có các acid béo (acid myristic, palmittic, stearic, arachidic, hexadecanoic và oleic) chiếm tỉ lệ lớn. Trong hạt có một acid vô định hình là anonain. Chất độc trong hạt và rễ là các glycerid và các acid có phân tử lớn. Lá, vỏ và rễ chứa acid hydrocyanic. Vỏ chứa anonain. Tác dụng dược lý - Công dụng: Quả na có vị ngọt chua, tính ấm, có tác dụng hạ khí tiêu đờm. Quả xanh làm săn da, tiêu sưng. Hạt na có vị đắng, hơi hôi, tính lạnh, có tác dụng thanh can, giải nhiệt, tiêu độc, sát trùng. Lá cũng có tác dụng kháng sinh, tiêu viêm, sát trùng. Rễ cầm tiêu chảy. |