Phụ cấp ăn tối đa bao nhiêu?
Trong quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, đâu là chi phí bị khống chế, chi phí được trừ khi tính thuế TNDN và chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN? Cùng Kế toán Anpha tìm hiểu chi tiết qua bài viết này! Show I. Chi phí phụ cấp ăn trưa cho người lao độngTheo quy định tại Điểm g.5 Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, có 2 hình thức phụ cấp ăn trưa cho người lao động: 1. Phụ cấp ăn trưa dưới hình thức chi tiền cho người lao động Tại Khoản 4 Điều 22 Mục 6 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH: Tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng. Vậy, nếu doanh nghiệp chi cho người lao động số tiền ăn giữa ca vượt quá 730.000 đồng/tháng thì khoản chênh lệch đó sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Đồng thời, nếu doanh nghiệp muốn được trừ phần tiền ăn vượt mức khi tính thuế TNDN thì phần tiền ăn cần phải được thể hiện đầy đủ trong: hợp đồng lao động, quy chế tài chính, quy chế lương thưởng của doanh nghiệp. 2. Phụ cấp ăn trưa dưới hình thức tổ chức nấu ăn cho người lao động Đối với hình thức này, các khoản chi phí phục vụ cho việc nấu ăn cho người lao động tại doanh nghiệp sẽ không bị khống chế và không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải chuẩn bị cung cấp đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ cho việc nguyên liệu thực phẩm và danh sách cán bộ công nhân viên đăng ký ăn ca tại công ty và phần tiền ăn này cũng phải được thể hiện trong: hợp đồng lao động, quy chế tài chính, quy chế lương thưởng của công ty. II. Chi phí phụ cấp trang phục1. Chi phụ cấp trang phục bằng tiền Theo Điểm 2.7 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC:
Kết luận: Nếu doanh nghiệp phụ cấp trang phục, chi bằng tiền mặt hoặc chi vừa bằng hiện vật vừa bằng tiền mặt thì khoản phụ cấp trang phục này sẽ bị khống chế ở mức 5.000.000 đồng/người/năm. 2. Phụ cấp trang phục bằng hiện vật cho người lao động Nếu phụ cấp trang phục bằng hiện vật thì doanh nghiệp sẽ không bị khống chế mức chi. Tuy nhiên, phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lý, hợp lệ đối với khoản trang phục này. Và phần phụ cấp trang phục cũng phải được quy định tại một trong các hồ sơ sau: hợp đồng lao động, quy chế tài chính, quy chế lương thưởng… III. Các khoản chi mang tính chất phúc lợi cho người lao độngTại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BCT quy định các khoản chi trực tiếp có tính chất phúc lợi cho người lao động như:
Lưu ý: Các khoản chi liên quan đến phúc lợi cho người lao động nêu trên không được vượt quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp (theo Khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC). IV. Chi phí lãi vayTheo Khoản 2.17, 2.18 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC), khoản chi phí lãi vay bị khống chế được quy định như sau:
V. Chi phí khấu hao TSCĐTheo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 có hiệu lực kể từ ngày 06/08/2015, sửa đổi bổ sung theo Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/05/2018:
VI. Câu hỏi thường gặp về chi phí được trừ, chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN1. Doanh nghiệp A có vốn góp điều lệ là 1.000.000.000 đồng nhưng mới thực hiện góp 400.000.000 đồng. Doanh nghiệp đang muốn vay ngân hàng 600.000.000 đồng để thực hiện việc góp vốn và 300.000.000 đồng để phục vụ kinh doanh. Lãi suất vay tại ngân hàng Vietcombank là 9.5%/tháng. Vậy chi phí lãi được tính như thế nào?
2. Doanh nghiệp A có mua 1 chiếc xe ô tô phục vụ cho doanh nghiệp, không nhằm mục đích kinh doanh vận tải, du lịch, khách sạn, trị giá 1.800.000.000 đồng (chưa bao gồm VAT), lệ phí trước bạ là 180.000.000 đồng. Vậy doanh nghiệp sẽ được đưa bao nhiêu vào chi phí khi tính thuế TNDN?
|