Quan hệ từ sóng đôi là gì
Ôn thi THPT môn Ngữ Văn- Phần I MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪI. TÌM HIỂU CHUNG VỀ BIỆN PHÁP TU TỪ 1. Khái niệm Khi nói và viết ngoài những cách sử dụng ngôn ngữ thông thường còn có thể sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt gọi là biện pháp tu từ. Biện pháp tu từ là những cách kết hợp ngôn ngữ đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ nào đó (từ, câu, văn bản) trong một ngôn ngữ cảnh cụ thể nhằm mục đích tạo ra một hiệu quả nhất định với người đọc, người nghe như ấn tượng về một hình ảnh, một cảm xúc, một thái độ So với cách sử dụng ngôn ngữ thông thường, sử dụng biện pháp tu từ đúng sẽ tạo nên những giá trị đặc biệt trong biểu đạt và biểu cảm. 2. Biện pháp tu từ trong văn bản nghệ thuật Trong tiếng Việt, các biện pháp tu từ rất phong phú, đa dạng. Do khả năng biểu đạt, biểu cảm đặc biệt, các biện pháp tu từ rất được chú trọng sử dụng trong những văn bản nghệ thuật. Với một văn bản nghệ thuật, người ta có thể sử dụng một hoặc nhiều biện pháp tu từ khác nhau và thậm chí có thể khai thác tối đa sức mạnh nghệ thuật của một vài biện pháp tu từ nào đó.
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ VỀ TỪ1. So sánh a. Khái niệm So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn. Ví dụ: Trẻ em như búp trên cành Biết ăn, ngủ, biết học hành là ngoan b. Mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh c. Mô hình cấu tạo bị biến đổi Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và chỉ ý so sánh bị lược bớt Trường Sơn chí lớn ông cha Cửu Long lòng mẹ bao la sóng trào Đôi khi vế B có thể đảo ngược lên trước vế A cùng với từ so sánh Như một thằng điên, tên cướp hung hãn lao cả xe vào cảnh sát. d. Phân loại so sánh Dựa vào mục đích và các từ so sánh người ta chia phép so sánh thành hai kiểu: So sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng So sánh ngang bằng
Phép so sánh thường mang tính chất cường điệu.
So sánh không ngang bằng (So sánh hơn kém)
e. Tác dụng Đối với việc miêu tả sự vật, sự việc: tạo ra những hình ảnh cụ thể, sinh động, giúp người nghe dễ hình dung về sự vật sự việc được miêu tả. Đối với việc thể hiện tư tưởng, tình cảm của người viết: tạo ra lối nói hàm súc, giúp người nghe nắm bắt tư tưởng, tình cảm của người viết. 2. Nhân hoá a.Khái niệm Nhân hoá là gọi hay tả sự vật bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người làm cho sự vật (cây cối, loài vật, đồ vật) trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. Gió theo lối gió mây đường mây Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay (Đây thôn Vĩ Dạ Hàn Mặc Tử) b.Các kiểu nhân hoá thường gặp Có 3 kiểu nhân hoá thường gặp:
Ví dụ: Từ đó lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả.
Ví dụ: Tre xung phong vào xe tăng đại bác, tre còn làm hầm ngụy trang và giữ bí mật
Trâu ơi, ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta c. Tác dụng Làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật, trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. 3. Ẩn dụ a. Khái niệm:Là cách gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện khác có nét tương đồng quen thuộc nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ẩn dụ thực chất là một kiểu so sánh ngầm trong đó yếu tố so sánh giảm đi chỉ còn yếu tố làm chuẩn so sánh được nêu lên. Muốn có phép ẩn dụ thì giữa hai sự vật hiện tượng được so sánh ngầm phải có nét tương đồng quen thuộc nếu không sẽ trở nên khó hiểu. Thuyền về có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền. b. Các kiểu ẩn dụ thường gặp Có 4 kiểu ẩn dụ thường gặp: Ẩn dụ hình tượng là cách gọi sự vật A bằng sự vật Người Cha mái tóc bạc Ẩn dụ cách thức là cách gọi hiện tượng A bằng hiện tượng Ẩn dụ phẩm chất là cách lấy phẩm chất của sự vật A để chỉ phẩm chất của sự vật Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài. Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là những ẩn dụ trong đó B là một cảm giác vốn thuộc một loại giác quan dùng để chỉ hững cảm giác A vốn thuộc các loại giác quan khác hoặc cảm xúc nội tâm. Nói gọn là lấy cảm giác A để chỉ cảm giác Hay: Đã vắng người sang những chuyến đò c. Tác dụng Ẩn dụ làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và mang tính hàm súc. Sức mạnh của ẩn dụ chính là mặt biểu cảm. Cùng một đối tượng nhưng có nhiều cách thức diễn đạt khác nhau. (thuyền biển, mận đào, thuyền bến, biển bờ) cho nên một ẩn dụ có thể dùng cho nhiều đối tượng khác nhau. Ẩn dụ luôn biểu hiện những hàm ý mà phải suy ra mới hiểu. Chính vì thế mà ẩn dụ làm cho câu văn giàu hình ảnh và hàm súc, lôi cuốn người đọc người nghe. 4. Hoán dụ a. Khái niệm:Hoán dụ là tên gọi sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của sự vật hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. b. Phân loại:Có 4 kiểu hoán dụ thường gặp
c. Tác dụng: Nhằm làm tăng tính gợi hình gợi cảm cho lời diễn đạt 5. Phép điệp từ a.Khái niệm. Điệp ngữ là nhắc đi nhắc lại một từ, một ngữ trong câu văn, đoạn văn, câu thơ, đoạn thơ Điệp ngữ vừa đểnhấn mạnh ývừa tạo cho câu văn, câu thơ, đoạn văn, đoạn thơ giàu âm điệu, giọng văn trở nên tha thiết, nhịp nhàng hoặc hào hùng mạnh mẽ. Ví dụ: Trời xanh đây là của chúng ta Núi rừng đây là của chúng ta Những cánh đồng thơm ngát Những ngả đường bát ngát Những dòng sông đỏ nặng phù sa b. Các loại điệp ngữ: + Điệp ngữ cách quãng. + Điệp ngữ nối tiếp. + Điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng) Ví dụ: Anh đã tìm em rất lâu, rất lâu Cô gái ở Thạch Kim, Thạch Nhọn Khăn xanh, khăn xanh phơi đầy lán sớm Sách giấy mở tung trắng cả rừng chiều. = ĐNcách quãng Chuyện kể từ những nỗi nhớ sâu xa Thương em, thương em, thương em biết mấy = ĐNnối tiếp ( Phạm Tiến Duật) Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai. = ĐNvòng tròn (Chinh phụ ngâm) c. Điệp ngữ vừa đểnhấn mạnh ývừa tạo cho câu văn, câu thơ, đoạn văn, đoạn thơ giàu âm điệu, giọng văn trở nên tha thiết, nhịp nhàng hoặc hào hùng mạnh mẽ. * Lưu ý:Điệp ngữ khác vớicách nói, cách viếtlặpdo nghèo nàn về vốn từ, do không nắm chắc cú pháp nên nói và viết lặp, đó là một trong những lỗi cơ bản về câu. 6. Chơi chữ. Khái niệm.Chơi chữ là cách vận dụng ngữ âm, ngữ nghĩa của từ để tạo ra những cách hiểu bất ngờ, thú vị. Một số kiểu chơi chữ thường gặp: * Dùng từ gần nghĩa, đồng nghĩa để chơi chữ Nửa đêm, giờ tí, canh ba Vợ tôi, con gái, đàn bà, nữ nhi * Dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa: Trăng bao nhiêu tuổi trăng già Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non. * Dùng lối nói lái: Mang theo một cái phong bì Trong đựng cái gì, đựng cáiđầu tiên. Hay: Con gái làcái bòn * Dùng từ đồng âm: Bà già đi chợ Cầu Đông Bói xem một quẻ lấy chồnglợichăng? Thầy bói xem quẻ nói rằng Lợi thì cólợinhưng răng không còn! Hoặc: Hỡi cô cắt cỏ bên sông Có muốn ăn nhãn thìlồngsang đây (Ca dao) Từ tên một loại nhãn nổi tiếng ngon, ngọt, mát bổ(nhãn lồng)thế mà chàng trai lém lỉnh nọ đã khéo léo vận dụng để trêu chọc cô bạn gái rằng hãy chạy tế sang đây (lồng sang sông!)anh mới cho ăn nhãn Ca dao xưa hóm thật! Các lối chơi chữ: Văn thơ trào phúng, ca dao, chèo cổ (vai hề) thường sử dụng nhiều lối chơi chữ rất độc đáo. 7. Nói giảm nói tránh Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách biểu đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá buồn đau, ghê sợ, nặng nề, tránh thổ tục, thiếu văn hóa. Ví dụ: + Nguyễn Khuyến khóc người bạn già của mình: Bác Dương thôi đã thôi rồi Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta Thôi đã thôi rồi thông báo một cái tin đột ngột, đau buồn, đồng thời cũng là một lời kêu tuyệt vọng trước định mệnh phũ phàng. + Khi biểu thị thái độ nhã nhặn, tránh thô tục, thiếu lịch sự, người sử dụng ngôn ngữ cũng thường dùng cách nói tránh. Ví dụ: Cháu nhà tôi học chưa được khá Chưa được khá được dùng thay cho học kém 8.Nói quá Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. VD: Lỗ mũimười tám gánh lông Chồng khen chồng bảo râu rồng trời cho. III. BIỆN PHÁP TU TỪ CÚ PHÁP 1. Khái niêm Đối ngữ là biện pháp sắp đặt theo hình thức sóng đôi hai từ, hai cụm từ, hai vế câu, hai câu có ngữ âm, có cấu tạo ngữ pháp và có ý nghĩa cân xứng với nhau làm cho câu văn, câu thơ, đoạn văn, đoạn thơ cân đối nhịp nhàng và làm nổi bật nội dung cần diễn đạt. Có hai loại đối ngữ:
Ví dụ: Gần mực thì đen / gần đèn thì rạng( Tục ngữ)
Ví dụ: Nhớ nước đau lòng con quốc quốc Thương nhà mỏi miệng cái gia gia. Lưu ý: Đối trong một câu là tiểu đối, đối hai câu với nhau gọi là bình đối. 2.6.Chêm xen (Thành phần phụ chú): Là chêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến quan hệ ngữ pháp trong câu, nhưng có tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc. Thường đứng sau dấy gạch nối hoặc trong ngoặc đơn. Tác dụng: giải thích rõ nghĩa cho thành phần câu. Dấu hiệu: tách bởi dấu ngoặc đơn, dấu phảy, gạch ngang. Cô bé nhà bên (có ai ngờ) Cũng vào du kích! Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi) [Quê hương Giang Nam] => Bộc lộ tình cảm, cảm xúc: ngạc nhiên, xúc động, yêu mến, một cách kín đáo IV. CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ NGỮ ÂM 1. Khái niệm Biện pháp tu từ ngữ âm là những cách phối hợp sử dụng khéo léo các âmthanh, đem đến cho phát ngôn (thông thường hơn cả là văn bản thơ) một cơ cấu âmthanh nhất ñịnh, nhằm tạo ra những màu sắc biểu cảm cảm xúc nhất định. 2. Các biện pháp tu từ ngữ âm thông dụng 2.1. Biện pháp hài thanh 2.2. Biện pháp hài âm 2.3. Biện pháp điệp âm a. Điệp phụ âm đầu Nỗi niềm chi rứa Huế ơi Ví dụ: Cách điệp vần ang trong câu thơ: Lá bàng đang đỏ ngọn cây Sếumang giang lạnh đang bay ngang trời đã thêm sức cộng hưởng cho hình ảnh khungcảnh trời đất bao la, khoáng đạt đến vô cùng trong cảnh xuân sang. c. Điệp thanh Mục đích thi đua ái quốc là gì ? Như vậy, tính biểu trưng của tín hiệu âm thanh cũng là một đặc trưng tiêu biểu Nếu biết khai thác một cách hợp lí thì có thể tạo ra những nội dung bất ngờ, có sứctác động mạnh mẽ tới tâm hồn con người. Bài liên quan:
Ý KIẾN CỦA BẠN Leave a Comment |