Sau Chiến tranh thế giới thứ hái lực lượng nào hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng Việt Nam
Việt Nam trong chiến tranh thế giới thứ hai là một giai đoạn lịch sử ngắn tại Việt Nam kể từ khi thế chiến thứ hai bùng nổ cho đến khi cuộc chiến này kết thúc. Sự bùng phát của Chiến tranh thế giới thứ hai ngày 1-9-1939 là một sự kiện ảnh hưởng lớn đến lịch sử Việt Nam cũng như việc Pháp chiếm Đà Nẵng năm 1858. Các phong trào đòi độc lập đã tăng lên ở Việt Nam, đặc biệt trong và sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, nhưng tất cả các cuộc nổi dậy và vận động chính trị đều thất bại để đạt được bất cứ nhượng bộ nào từ chế độ thực dân Pháp. Sau khi thế chiến thứ hai bùng nổ Pháp bị Đức Quốc xã chiếm đóng. Ngày 22-9-1940, một nước thành viên Phe Trục là Nhật Bản xâm lược Việt Nam nhằm xây dựng căn cứ quân sự để chống lại phe Đồng Minh ở Đông Nam Á. Ngày 9 tháng 3 năm 1945, Nhật đảo chính Pháp tại Đông Dương, các viên chức cấp cao Pháp bị cầm tù. Nhật Bản trả lại Việt Nam "nền độc lập" dưới "sự bảo hộ" của Nhật, theo đó Đế quốc Việt Nam tuyên bố độc lập ngày 11 tháng 3. Ngày 15 tháng 8, Nhật Bản tuyên bố đầu hàng Đồng Minh, sự kiện Hồ Chí Minh đã đợi chờ từ khi Pháp bại trận năm 1940. Ngay khi xung đột chấm dứt, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tuyên bố độc lập. Các lực lượng Đồng Minh là Anh Quốc và Trung Hoa Dân Quốc tiến vào giải giới quân đội Nhật Bản ở phía Nam và phía Bắc vĩ tuyến 16. Pháp không từ bỏ sự tham lam của mình muốn trở lại tái chiếm Đông Dương. Xung đột giữa Việt Minh và các đảng phái khác ở Việt Nam tăng lên cao. Cuộc Chiến tranh Đông Dương nổ ra giữa Việt Minh và Pháp sẽ kéo dài đến năm 1954. Mục lục
1939Sửa đổi1940Sửa đổi1941Sửa đổi1942Sửa đổi1943Sửa đổi1944Sửa đổi1945Sửa đổiBài chi tiết: Cao trào kháng Nhật cứu nước
9-3: Nhật đảo chính Pháp trên toàn Việt Nam, chấm dứt thời Pháp thuộc
11-3: Đế quốc Việt Nam tuyên bố độc lập, đồng thời cộng tác với Đế quốc Nhật Bản
9 đến 12-3: Hội nghị ban thường vụ mở rộng Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương: ban hành chỉ thị Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta.
11-3: Khởi nghĩa Ba Tơ.
15-3: Tổng bộ Việt Minh đưa ra hịch Hịch kháng Nhật cứu nước.
15-4: Hội nghị quân sự cách mạng Bắc kỳ.
16-4: Chỉ thị của Tổng bộ Việt Minh về việc tổ chức các Ủy ban dân tộc giải phóng.
17-4: Nội các Trần Trọng Kim của Đế quốc Việt Nam được thành lập
15-5: Thống nhất các lực lượng vũ trang cách mạng thành lập Việt Nam giải phóng quân.
4-6: Thành lập Khu giải phóng ở Việt Nam.
Tháng 8: Cách mạng tháng Tám diễn ra.
13 đến 15-8: Hội nghị toàn quốc Đảng Cộng sản Đông Dương họp tại Tân Trào.
13-8: Lệnh Tổng khởi nghĩa được phát ra.
16-8: Đại hội quốc dân (quốc hội lâm thời) họp tại Tân Trào thành lập Ủy ban Dân tộc giải phóng (Chính phủ cách mạng lâm thời) do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
19-8: Tổng khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội.
23-8: Khởi nghĩa giành chính quyền ở Huế.
25-8: Khởi nghĩa dành chính quyền tại Sài Gòn. Chủ tịch Hồ Chí Minh về tới Hà Nội.
2-9: Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Tháng 9: Lực lượng 150.000 của Quân đội Trung Hoa Dân Quốc tiến vào Bắc Việt giải giới Quân đội Đế quốc Nhật BảnChú thíchSửa đổiTham khảoSửa đổi
|