Số electron của mỗi lớp là bao nhiêu?
Lớp và phân lớp electron Show I. Kiến thức cần nắm vững: 1. Lớp electron: - Trong nguyên tử, các e được sắp xếp thành từng lớp, các lớp được sắp xếp từ gần hạt nhân ra ngoài. Các e có năng lượng gần bằng nhau được sắp xếp trên cùng 1 lớp. - Những e ở lớp trong liên kết với hạt nhân bền chặt hơn những e ở lớp ngoài. Năng lượng của e lớp trong thấp hơn năng lượng e ở lớp ngoài. Năng lượng của e chủ yếu phụ thuộc vào số thứ tự của lớp. - Thứ tự các lớp e được ghi bằng các số nguyên n = 1,2,3….,7 n = 1 2 3 4 5 6 7 Tên lớp: K L M N O P Q - Lớp K có n = 1 là lớp gần hạt nhân nhất, lớp Q có n=7 là lớp xa hạt nhân nhất. 2. Phân lớp electron: - Mỗi lớp e phân chia thành các phân lớp được kí hiệu bằng các chữ cái viết thường: s, p, d, f… - Các e trên cùng một phân lớp có năng lượng bằng nhau. - Số phân lớp trong mỗi lớp bằng số thứ tự của lớp đó.Lớp thứ n có n phân lớp e. Tuy nhiên, trên thực tế, với các nguyên tố đã biết, chỉ có số e điền vào 4 phân lớp: s, p, d và f.
- Các e ở phân lớp s được gọi là các electron s, các e ở phân lớp p được gọi là các electron p…. 3. Obitan nguyên tử. Số obitan nguyên tử trong một phân lớp và 1 lớp electron: - Trong nguyên tử, các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân không theo một quỹ đạo xác định nào. Có thể hình dung sự chuyển động của các electron như một đám mây điện tích âm. Vùng không gian bao quanh hạt nhân nguyên tử chứa hầu như toàn bộ điện tích của đám mây được gọi là obitan nguyên tử. Obitan nguyên tử ( automic orbital: AO ) là khu vực không gian xung quanh hạt nhân mà tại đó xác suất có mặt ( tìm thấy) electron là lớn nhất, khoảng 90%. - Số obitan nguyên tử trong các phân lớp s, p, d, f lần lượt là 1, 3, 5, 7 - Số obitan trong lớp e thứ n là n2 obitan. - Các obitan s có dạng hình cầu, các obitan p có dạng hình số 8 nổi và được định hướng khác nhau trong không gian. Các obitan d, f có hình dạng phức tạp hơn. II. Bài tập áp dụng: Câu 1: Cho các phát biểu: (1). Trong nguyên tử, các e được sắp xếp thành từng lớp (2). Các e trong cùng 1 lớp có năng lượng bằng nhau (3). Năng lượng của các e trên lớp K là thấp nhất (4). Các lớp được kí hiệu bằng các chữ cái viết hoa, các phân lớp được kí hiệu bằng các chữ viết thường (5). các e trên cùng một phân lớp có năng lượng gần bằng nhau. (6). Phân lớp d có tương ứng 3 obitan nguyên tử (7). Lớp N có 16 obitan. Số phát biểu đúng là: A. 3 B.4 C.5 D.6 Câu 2: Trong nguyên tử hidro, electron thường được tìm thấy: A. Trong hạt nhân nguyên tử B. bên ngoài hạt nhân nhưng ở gần hạt nhân vì electron bị hút bởi hạt proton. C. bên ngoài hạt nhân và thường ở xa hạt nhân D. trong vùng không gian xung quanh hạt nhân, vì electron có thể được tìm thấy ở bất kì chỗ nào trong nguyên tử. Câu 3: Chọn phát biểu đúng khi nói về các obitan trong một phân lớp e A. Có cùng sự định hướng không gian B. có cùng mức năng lượng. C. Khác nhau về mức năng lượng. D. có hình dạng không phụ thuộc vào đặc điểm mỗi phân lớp. Câu 4: Lớp electron thứ 3 có bao nhiêu phân lớp: A. 1 B. 2 C. 3 D. 4 Câu 5: Chọn câu phát biểu đúng: A. Số phân lớp electron có trong lớp N là 4 B. Số phân lớp electron có trong lớp M là 4 C. Số obitan có trong lớp N là 9 D. Số obitan có trong lớp M là 8 Câu 6: Lớp e thứ 3 có tên là: A. K B. L C. M D. N Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây: Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Hóa lớp 10 - Xem ngay >> Học trực tuyến Lớp 10 tại Tuyensinh247.com, Cam kết giúp học sinh học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả. Trang chủ » Hóa Học lớp 10 » Lý thuyết và bài tập Cấu tạo vỏ nguyên tử – Lớp và phân lớp Electron Cấu tạo vỏ nguyên tử là gì và ra sao? Trong nguyên tử, electron chuyển động như thế nào? Thế nào là lớp, phân lớp electron? Mỗi lớp, phân lớp có tối đa bao nhiêu electron? Tất cả những câu hỏi này sẽ được giải đáp cụ thể trong bài viết sau đây. LÝ THUYẾT CẤU TẠO VỎ NGUYÊN TỬI – Cấu tạo vỏ nguyên tử là gì?Cấu tạo vỏ nguyên bao gồm các electron chuyển động rất nhanh (tốc độ hàng nghìn km/s) trong khu vực quanh hạt nhân nguyên tử không theo những quỹ đạo xác định. Số electron ở vỏ nguyên tử của một nguyên tố đúng bằng số proton trong hạt nhân nguyên tử và cũng bằng số hiệu nguyên tử (Z). Ví dụ như:
Tuy rằng quỹ đạo của electron không xác định, nhưng các nghiên cứu cho thấy electron phân bố những quy luật nhất định. Vậy các electron phân bố như thế nào? Mời các bạn đọc tiếp phần II và III. II – Lớp và phân lớp clectron1. Lớp electronCác electron nguyên tử được xếp thành từng lớp theo quy tắc:
Các lớp electron được đánh số thứ tự và gọi tên theo chữ cái như sau:
2. Phân lớp electronMỗi lớp electron được chia thành các phân lớp. Hay nói cách khác là có nhiều phân lớp trong một lớp electron.
Số phân lớp trong mỗi lớp bằng số thứ tự của nó.
Các electron ở phân lớp s được gọi là các electron s, ở phân lớp p được gọi là các electron p. III – Số electron tối đa trong một lớp và một phân lớpSố electron tối đa trong một phân lớp như sau:
Phân lớp electron đã chứa đủ số electron tối đa được gọi là phân lớp electron bão hòa. Số electron tối đa trong một lớp được suy ra từ giả thuyết trên:
Do đó: Số electron tối đa của lớp thứ n là 2n2 Lớp electron đã chứa đầy electron thì được gọi là lớp electron bão hòa.
Sơ đồ cấu tạo vỏ nguyên tử: Sơ đồ phân bố electron trên các lớp của nguyên tử Nitơ và Magie
BÀI TẬP CẤU TẠO VỎ NGUYÊN TỬBài 1. Một nguyên tử M có 75 electron và 110 nơtron. Kí hiệu của nguyên tử M là
Chọn đáp án đúng. Giải: Kí hiệu của nguyên tử M bao gồm số khối (A) nằm ở trên và số hiệu nguyên tử (Z) nằm ở dưới. A = số proton + số nơtron = số electron + số nơtron = 75 + 110 = 185 Z = số proton = số electron = 75 => Chọn đáp án A Bài 2. Nguyên tử nào trong các nguyên tử sau đây chứa đồng thời 20 nơtron, 19 proton và 19 electron?
Chọn đáp án đúng. Giải: cũng bằng cách lập luận như bài 1, ta có thể tìm ra đáp án.
=> Chọn đáp án B Bài 3. Số đơn vị điện tích hạt nhân của nguyên tử flo là 9. Trong nguyên tử flo, số electron ở phân mức năng lượng cao nhất là Chọn đáp số đúng. Giải: Đầu tiên chúng ta hãy điền đầy các electron từ lớp thứ nhất (lớp K) đến lớp thứ n, cho đến khi hết 9 electron của nguyên tử flo. Sau khi điền xong ta có kết quả cấu hình electron của flo là 1s22s22p5. Do đó, số electron ở phân mức năng lượng cao nhất nằm ở phân lớp p của lớp thứ hai. => Chọn đáp án B Bài 4. Các electron của nguyên tử nguyên tố X được phân bố trên 3 lớp, lớp thứ ba có 6 electron. Số đơn vị điện tích hạt nhân nguyên tử của nguyên tố X là Chọn đáp án đúng. Giải: Nguyên tố X có số electron phân bố trên 3 lớp, vậy thì lớp thứ nhất và lớp thứ hai sẽ bão hòa.
Vậy tổng số electron ở 3 lớp là 16 electron. => Chọn đáp án D Bài 5. a) Thế nào là lớp và phân lớp electron? Sự khác nhau giữa lớp và phân lớp electron? b) Tại sao lớp N chứa tối đa 32 electron? Giải: a) Lớp electron chứa các electron có mức năng lượng gần bằng nhau. Phân lớp electron chứa các electron có mức năng lượng bằng nhau. Sự khác nhau giữa lớp và phân lớp electron:
b) Lớp N chứa tối đa 32 electron là vì: Cách thứ nhất: Lớp N là lớp thứ n=4. Do đó, lớp này có chứa 4 phân lớp là 4s, 4p, 4d, 4f. Mỗi phân lớp chứa số lượng electron tối đa như sau:
Cộng tất cả số electron trên ta có tất cả 32 electron. Cách thứ hai: Từ công thức tính số electron tối đa trên lớp thứ n (trang 21, trong SGK Hóa Học 10): 2n2 Lớp N (n=4) có 2×42 = 32 electron Bài 6. Nguyên tử agon có kí hiệu là 4018Ar. a) Hãy xác định số proton, số nơtron và số electron của nguyên tử. b) Hãy xác định sự phân bố electron trên các lớp electron. Giải: a) Số proton của nguyên tử 4018Ar: 18 Số nơtron của nguyên tử 4018Ar: 22 Số electron của nguyên tử 4018Ar: 18 b) Sự phân bố electron trên các lớp hay còn gọi là cấu hình electron nguyên tử 4018Ar: 1s22s22p63s23p6 Cung cấp thêm thông tin: sự phân bố electron của 4018Ar cho thấy tất cả 3 lớp electron đều bão hòa. Đây là cấu hình chung cho khí hiếm (khí hiếm tương đối trơ về mặt hóa học). |