So sánh dmc dtm và kbm năm 2024

THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC TRONG QUY HOẠCH

Show

So sánh dmc dtm và kbm năm 2024

Tiểu luận: Thực trạng ĐMC trong quy hoạch

Mục lục

1

Tiểu luận: Thực trạng ĐMC trong quy hoạch

Mở đầu

Kể từ khi ra đời tại Mỹ đầu những năm 1970, quá trình đánh giá tác động môitrường (ĐTM) chủ yếu áp dụng cho các dự án phát triển tại những địa điểm cụ thể.Tuy nhiên, ĐTM ở cấp dự án thường không đủ để ra quyết định có quy mô rộng lớn. Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) dựa vào một quá trình có hệ thốngđánh giá các tác động của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đối với môi trường. Bảnchất của ĐMC là đánh giá các tác động của CQK về mặt môi trường để xác định hiệuquả của chúng. Việc đánh giá này nhằm đảm bảo những vấn đề môi trường đều đượcxem xét cặn kẽ và giải quyết thích đáng ở giai đoạn đầu của việc lập chiến lược, quyhoạch, kế hoạch (CQK). Ngoài ra, chính sách và chương trình môi trường cần đượcđánh giá định kỳ về hiệu quả và có thể được điều chỉnh để phục vụ tốt hơn các ưu tiênvề môi trường. Năm 2001, Liên minh Châu Âu đã ban hành Chỉ thị về ĐMC đòi hỏi mỗi năm phải thực hiện một số lượng lớn các báo cáo ĐMC tại 27 nước thành viên EU. Đây làmột trong những dấu mốc quan trọng tạo nên yêu cầu phải tiến hành các ĐMC trongquá trình ra các quyết định phát triển trong phạm vi các nước này. Tiếp theo đó, Ủy ban Kinh tế LHQ khu vực Châu Âu cũng đã ban hành Nghị định thư về ĐMC đínhkèm theo Công ước về ĐTM xuyên biên giới (năm 2003) được ký kết bởi 37 nước tạora sự thay đổi lớn về việc bao gồm các đánh giá môi trường trong quá trình ra quyếtđịnh ở tầm vĩ mô. Sau đó, năm 2006 OECD/DAC đã xây dựng Hướng dẫn thực hànhtốt về ĐMC trong hợp tác phát triển và được các nhà tài trợ chủ chốt ở Việt Nam chấpthuận làm tiền đề cho quá trình thực hiện ĐMC tại Việt Nam.Đối với Việt Nam, theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, đánh giá môitrường chiến lược là “việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự ánchiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê duyệt nhằm đảm bảo pháttriển bền vững”. Như vậy, trọng tâm ĐMC của Việt Nam là cho các chiến lược, quyhoạch, kế hoạch (CQK). Mục tiêu ĐMC của Việt Nam là lồng ghép việc cân nhắc cáctác động môi trường vào quá trình lập CQK, đồng thời thúc đẩy sự minh bạch và đồngthuận của quá trình ra quyết định.Khái niệm đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đã trở nên khá quen thuộc ở Việt Nam, đặc biệt từ khi có Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014 và được áp dụng đượcđối với các dự án đầu tư và các cơ sở đang hoạt động cho thấy có những kết quả nhấtđịnh. Đây là một cách tiếp cận đồng thời là một công cụ rất hữu hiệu trong công tácquản lý và bảo vệ môi trường được thừa nhận trên toàn thế giới trong nhiều năm quanhưng nó chủ yếu được áp dụng cho việc xem xét, quyết định các dự án đầu tư. Ở Việt

2

Câu5: Cách làm bài tập tình huống khi hỏi cần làm rõ những gì để xử lý tình huống:............................... 27 Câu 6: Cách làm bài tập tình huống khi hỏi xác định các nghĩa vụ mà dự án phải thực hiện:.................... 28 Câu 7: Phân biệt thuế và phí bảo vệ môi trường:........................................................................................ 29

TUẦN 1 – VĐ 1: LÝ LUẬN VỀ LUẬT MÔI TRƯỜNG:...........................................................................

Câu 1: Khái niệm môi trường:.......................................................................................................................

  • Khoản 1, điều 3 Luật BVMT 2014.
  • Nghĩa rộng: Môi trường là tất cả các hệ thống tự nhiên và hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con người sinh sống và bằng hành động của mình đã khai thác các TNTT và nhân tạo nhằm thỏa mãn các nhu cầu con người.
  • Điểm mới: “ là hệ thống” điểm mới tích cực so với Luật 2005 bởi nó chỉ ra mối quan hệ giữa tự nhiên và nhân tạo.  Môi trường bao gồm yếu tố vật chất tự nhiên và yếu tố nhân tạo có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ, bổ sung cho nhau, phục vụ cho hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người.  Trong môi quan hệ với các yếu tố trên, con người đóng vai trò là yếu tố trung tâm, chi phối quá trình hoạt động của các yếu tố đó.
  • Các chức năng của môi trường:
  • Là không gian sống của con người và các loài sinh vật;
  • Là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người;
  • Là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình;
  • Là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất;
  • Là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.

Câu 2: Thực trạng môi trường:......................................................................................................................

  • Thực trạng:
    • Biến đổi khí hậu ( hiện tượng nóng lên toàn cầu, sự biến đổi thất thường của các hiện tượng tự nhiên ).
    • Ô nhiểm môi trường ( sự biến đổi của môi trường đất, nước, không khí theo chiều hướng xấu; sức khỏe con người, sinh vật bị ảnh hưởng do ôi nhiễm môi trường ).
    • Suy thóa đa dạng sinh học ( sự suy giảm đáng kể về số lượng và trữ lượng các loài sinh vật; sự tuyệt chủng của một số loại nguy cấp, quý hiếm ).
  • Nguyên nhân:
  • Ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm, suy thoái; cải thiện và phục hồi môi trường.
  • Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên => Bảo vệ môi trường = giữ gìn môi trường + cải thiện môi trường.
  • Chính sách nhà nước về bảo vệ môi trường: điều 5.
  • Đặc trưng của hoạt động bảo vệ môi trường:
  • Hoạt động thường xuyên, liên tục với mọi quốc gia;
  • Trách nhiệm của toàn dân;
  • Hoạt động mang tính quyền lực cao;
  • Hoạt động mạng tính toàn cầu.

Câu 5: Các biện pháp bảo vệ môi trường:......................................................................................................

  1. Biện pháp tổ chức chính trị: Khái niệm: Là các biện pháp dùng quyền lực chính trị để định hướng cho hoạt động cá nhân, tổ chức và toàn xã hội về các vấn đề môi trường. Biểu hiện:
  • Đối với các nước đa đảng:
  • Hình thành các đảng phái, phong trào về bảo vệ môi trường;
  • Các đảng phái sử dụng vấn đề bảo vệ môi trường để tranh dành ảnh hưởng;
  • Các phong trào bảo vệ môi trường được tổ chức trên phạm vi toàn quốc.
  • Đối với nhà nước 1 đảng như Việt Nam:
  • Xây dựng các đường lối, chủ trương, chính sách về bảo vệ môi trường;
  • Bảo vệ môi trường trở thành nhiệm vụ chính trị quan trọng;
  • Vấn đề bảo vệ môi trường được nhà nước thể chế hóa thành pháp luật. Ý nghĩa:
  • Vấn đề về bảo vệ môi trường trở thành các nhiệm vụ chính trị mỗi khi các tổ chức chính trị, đảng phái đưa chúng vào cương lĩnh hoạt động của mình
  • Bằng vận động chính trị, vấn đề bảo vệ môi trường sẽ được thể chế hóa thành các chính sách pháp luật. Tuy nhiên, biện pháp chính trị mang tính định hướng vĩ mô nên hiệu quả thực tiễn là không cao. b. Biện pháp kinh tế:

Khái niệm: Là việc dùng lợi ích, vật chất để khuyến khích hoặc trừng phạt các tổ chức cá nhân khi thực hiện các hành vi khai thác, sử dụng, tác động đến thành phần môi trường, buộc họ phải thực hiện các hành động theo hướng có lợi cho môi trường, cộng đồng. Biểu hiện: Kích thích lợi ích kinh tế để bảo vệ môi trường gồm các biện pháp

  • Hỗ trợ tài chính cho những dự án bảo vệ môi trường tích cực.
  • Ưu đãi về đất đai
  • Miễn phải giảm thuế đối với các dự án bảo vệ môi trường tích cực. Áp dụng thuế suất cao đối với các dự án gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
  • Áp dụng thuế môi trường đối với các sản phẩm ảnh hướng xấu lâu dài đến môi trường
  • Ưu đãi về thị trường tiêu thụ sản phẩm
  • Áp dụng biện pháp ký quỹ đặt cọc đối với một số hoạt động ảnh hưởng xấu đối với môi trường. Ý nghĩa: Sử dụng biện pháp kinh tế tức là dùng những lợi ích vật chất để kích thích chủ thể thực hiện những hoạt động có lợi cho môi trường cho cộng động. Biện pháp kinh tế rất phong phú và đa dạng và thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp từ đó góp phần khuyến khích và nâng cao ý thức của các doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường. Về cơ bản các biện pháp kinh tế thường mang lại hiệu quả cao hơn trong bảo vệ môi trường so với các biện pháp khác. c. Biện pháp khoa học công nghệ: Khái niệm: Là biện pháp sử dụng các trang thiết bị khoa học công nghệ, quản lý hoạt động bảo vệ môi trường và hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân khi họ thực hiện các hành vi khai thác, sử dụng, tác động đến môi trường. Biểu hiện:
  • Nhà máy xử lý phân rác Cầu Diễn (Hà Nội), Nhà máy phân rác Bà Rịa (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu), Nhà máy phân rác Buôn Ma Thuột (tỉnh Ðác Lắc)...
  • Xử lý rác thải bằng giun được nhập từ Philippines về (Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật thực hiện); xử lý rác thải bằng ruồi đen (do Trường ÐH Nông lâm TTP thực hiện); xử lý mùi hôi sinh ra từ bãi rác bằng chế phẩm EM, chế tạo các thiết bị xử lý rác công suất 50-1 tấn rác/ngày theo phương pháp sinh học (do Công ty Cổ phần An Sinh thực hiện). Ý nghĩa: Là biện pháp quan trọng không thế thiếu trong việc bảo vệ môi trường do môi trường được tạo bởi nhiều yếu tố phức tạp cùng với đó là trình độ khoa học kỹ thuật phát triển nên các vấn đề như xử lý rác thải, bảo vệ tầng Ozon cần sử dụng biện pháp khoa học công nghệ. d. Biện pháp giáo dục:
  • Nguyên tắc này đươc ghi nhận trong tuyên bố Stockholm và tuyên bố Rio- De Janeiro. Và chi phối việc xây dựng chính sách pháp luật của các quốc gia
  • Điều 43 Hiến pháp 2013: Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường. Nội dung: Ngày nay, sống trong môi trường trong lành được coi là quyền con người quan trọng. ( Như chúng ta biết, quyền con người chứa đựng các giá trị chung được cả thế giới ghi nhận và bảo vệ, nó là quyền tự nhiên và mang tính lịch sử. Cùng với sự phát triển của xã hội các giá trị của quyền con người ngày càng được mở rộng và bảo vệ, ban đầu quyền con người gồm những quyền cơ bản như quyền được sống, quyền được tự do,... sau đó nhiều quyền quan trọng khác cũng được coi là giá trị chung của nhân loại (quyền con người), trong đó có quyền được sống trong môi trường trong lành. ) Tiêu chí để đánh giá quyền được sống trong môi trường trong lành dựa trên sự đáp ứng được nhu cầu của con người về một môi trường sống trong sạch, thuần khiết, chất lượng, hệ sinh thái cần bằng, không có ô nhiễm hay suy thoái môi trường giúp con người sống thoải mái, trường thọ và hữu ích... Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất: Môi trường là một thể thống nhất của nhiều yếu tố vật chất khác nhau vì vậy trong việc bảo vệ môi trường cần có sự thống nhất và điều này được coi là một nguyên tắc của luật môi trường Cơ sở pháp lý:
  • Khoản 3, điều 2, Hiến pháp 2013: “ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.”
  • Điều 40, 41 Luật bảo vệ môi trường ( ???? ) Nội dung:
  • Các chính sách và các qui định pháp luật về môi trường phải được ban hành với sự cân nhắc toàn diện đến các yếu tố khác nhau của môi trường để việc điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực này không bị phân tán và thiếu đồng bộ.
  • Việc quản lý môi trường được thực hiện dưới sự điều chỉnh của một cơ quan thống nhất.
  • Các tiêu chuẩn môi trường, các qui trình đánh giá tác động môi trường cũng như thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường với tư cách là những công cụ quan trọng của quản lý môi trường cần được xây dựng và áp dụng thống nhất trong phạp vi cả nước,
  • Việc bảo vệ môi trường phải được coi là sự nghiệp của toàn dân. Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển bền vững: Phát triển bền vững được coi là một trong những nguyên tắc quan trọng trong hệ thống pháp luật quốc tế về môi trường. Pháp luật môi trường Việt Nam cũng đặc biệt coi trọng nguyên tắc này.

Cơ sở pháp lý:

  • Khoản 2 Điều 4. Nội dung: Phát triển bền vững là phát triển đảm bảo sự kết hợp hài hòa của 3 yếu tố: sự phát triển kinh tế ổn định lâu dài; đảm bảo an sinh – an toàn xã hội và lợi ích về mặt môi trường:
  • Các biện pháp bảo vệ môi trường phải được coi là một yếu tố cấu thành trong các chiến lược hoặc các chính sách phát triển kinh tế của đất nước, địa phương, vùng và từng vùng.
  • Phải tạo ra bộ máy và cơ chế quản lý có hiệu quả để có thể tránh được lãng phí và tham nhũng các nguồn lực, nhất là các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
  • Phải hoàn thiện quá trình quyết định chính sách và tăng cường tính công khai của các quá trình đó đảm bảo để cho các quyết định, chính sách ban hành nhằm vào sự phát triển bền vững.
  • Phải coi đánh giá tác động môi trường như là một bộ phận cấu thành của dự án đầu tư. Nguyên tắc coi trọng tinh thần phòng ngừa: Luật môi trường coi việc phòng ngừa là nguyên tắc chủ yếu. Nguyên tắc này hướng việc ban hành và áp dụng các quy định của pháp luật vào sự ngăn chặn của chủ thể thực hiện hành vi có khả năng gây nguy hạnh cho môi trường. Cơ sở pháp lý: Khoản 6 điều 4. Yêu cầu:
  • Chủ động dự báo rủi ro thiên nhiên, con người có thể gây ra cho môi trường;
  • Đề ra các biện pháp phòng tránh rủi ro. Bản chất: Bản chất chính của biện pháp này là việc kích thích các lợi ích hoặc triệt tiêu các lợi ích với là động lực của việc vi phạm pháp luật môi trường, nâng cao ý thức tự giác của con người trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.

Câu 8: Bảo vệ môi trường là hoạt động mang tính quyền lực cao:..............................................................

  • Chịu sự điều chỉnh của nhà nước nhằm giải quyết các xung đột lợi ích giữa cá nhân và cộng đồng, giữa trước mắt và lâu dài.
  • Nhà nước điều hòa bằng các chính sách pháp luật sao cho lợi ích các bên được đảm bảo. VD: yêu cầu doanh nghiệp khai thác rừng phải nộp thuế.
  • Nhà nước quả lý ít bằng mệnh lệnh hành chính mà bằng các công cụ kinh tế. VD: ký quỹ...

TUẦN 1 – VĐ 2: PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM, SUY THOÁI VÀ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG.

TRƯỜNG.

Câu 4: Khái niệm bảo vệ môi trường:............................................................................................................

  • Khoản 8 Điều 3.
  • Căn cứ xác định môi trường bị ô nhiễm: Có sự biến đổi không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường do các chất gây ô nhiễm + sự biến đổi gây ảnh hướng xấu cho con người và sinh vật = Ô nhiễm môi trường.  khái niệm này dùng để xác định, đánh giá một hành vi có phải là hành vi gây ô nhiễm môi trường ko. Song hành vi gây ô nhiễm và thực trạng môi trường ô nhiễm ko có mqh nhân quả và mqh hữu cơ với nhau do trong môi trường còn có hiện tượng tích tụ, cộng dồn, phát tán nên có thể có hành vi gây ô nhiễm môi trường mà ko có môi trường bị ô nhiễm, hay có môi trường bị ô nhiễm song ko có hành vi gây ô nhiễm môi trường.
  • Nguyên nhân: chủ yếu là do chất gây ô nhiễm (là chất, hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong MT thì làm cho môi trường bị ô nhiễm). Chất gây ô nhiễm là chất thải, nhưng còn có thể xuất hiện dưới dạng nguyên liệu, thành phẩm, phế liệu phế phẩm..ân thành các loại:
  • chất gây ô nhiễm tích lũy (chất dẻo, chất thải phóng xạ) và chất gây ô nhiễm ko tích lũy (tiếng ồn)
  • chất gây ô nhiễm trong phạm vi địa phương (tiễng ồn) , trong phạm vi vùng (mưa axit) và trên phạm vi toàn cầu (chất cfc) ,
  • chất gây ô nhiễm từ nguồn có thể xác định (chất thải từ các cơ sở sản xuất kinh doanh) và chất gây ô nhiễm ko xác định được nguồn
  • chất gây ô nhiễm do phát thải liên tục (chất thải từ các cơ sở sản xuất kinh doanh) và chất gây ô nhiêm do phát thải ko liên tục
  • Các cấp độ ô nhiễm môi trường: Khoản 2 điều 105 bao gồm ô nhiễm mt, ô nhiễm mt nghiêm trọng, ô nhiễm mt đặc biệt nghiêm trọng.

Câu 2: Suy thoái môi trường:.......................................................................................................................

  • Khoản 9 Điều 3.
  • Căn cứ xác định môi trường bị suy thoái: Có sự suy giảm đồng thời cả số lượng và chất lượng thành phần môi trường + ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật = Suy thoái mt. Trong đó, thành phần môi trường được hiểu là các yếu tố tạo thành môi trường: không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.
  • Nguyên nhân: chủ yếu là do hành vi khai thác qua mức các yếu tố môi trường làm hủy hoại môi trường, sử dụng phương tiện, công cụ, phương pháp hủy diệt trong khai thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật...
  • Các cấp độ suy thoái:

Câu 3: Môi trường và sự phát triển:...............................................................................................................

  • Khoản 10 Điều 3.
  • Nguyên nhân:
    • Sự cố do tự nhiên gây ra (Bão, lũ lụt, hạn hán, nứt đất, động đất, trượt đất, sụt lở đất, núi lửa phun, mưa axit, mưa đá, biến động khí hậu và thiên tai khác ) => không đặt ra vấn đề xác định trách nhiệm pháp luật.
    • Sự cố do con người gây ra (Sự cố trong tìm kiếm, thăm đò, khai thác và vận chuyển khoáng sản, dầu khí, sập hầm lò, phụt dầu, tràn dầu, vỡ đường ống dẫn dầu, dẫn khí, đắm tàu, sự cố tại cơ sở lọc hoá dầu và các cơ sở công nghiệp khác; Sự cố trong lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy sản xuất, tái chế nhiên liệu hạt nhân, kho chứa chất phóng xạ.) => Yêu cầu xác định trách nhiệm pháp luật của chủ thể.
  • Phòng ngừa, khắc phục, ứng phó và xử lý sự cố môi trường ( từ điều 108 ).

Câu 4: Phân biệt ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường:..................................................................

Tiêu chí Ô nhiễm môi trường Suy thoái môi trường Khái niệm: Khoản 8 Điều 3 Khoản 9 Điều 3 Căn cứ xác định: Có sự biến đổi không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường do các chất gây ô nhiễm + sự biến đổi gây ảnh hướng xấu cho con người và sinh vật = Ô nhiễm môi trường. Có sự suy giảm đồng thời cả số lượng và chất lượng thành phần môi trường + ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật = Suy thoái mt. Nguyên nhân + là hậu quả của hành vi thải vào môi trường các chất gây ô nhiễm, chất độc hại, làm nhiễm bẩn, làm ô uế các thành phần môi trường. + bắt nguồn từ hành vi đưa vào môi trường các chất thải loại, các chất độc hại, các chất gây nhiễm bẩn môi trường + là hậu quả của hành vi sử dụng, khai thác quá mức các thành phần môi trường, làm suy giảm, cạn kiệt các nguồn tài nguyên. + bắt nguồn từ hành vi lấy đi các giá trị sinh thái của các thành phần môi trường, làm suy giảm chất lượng của các nguồn tài nguyên Hậu quả: hiện mức độ "cấp tính" cao hơn so với suy thoái môi trường; có thể xảy ra đột ngột, tức thì, trong một khoảng thời gian ngắn, gây nên những hậu quả nguy cấp đối với hiện mức độ "mãn tính" cao hơn so với ô nhiễm môi trường. là kết quả của một quá trình thoái hoá,

vật, thực vật, môi trường: bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi người tiêu dùng...

TUẦN 2 – VĐ 3: PHÁP LUẬT VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC.....................................................................

Câu 1: Khái niệm ô nhiễm môi trường:.......................................................................................................

Khái niệm: Khoản 5 Điều 3 Luật đa dạng sinh học.

  • Đa dạng gen: là toàn bộ các gen chứa trong all cá thể thực vật, động vật, nấm, vi sinh vật. Các nhiễm sắc thể, gen và AND chính là những dạng vật chất di truyền, tạo ra những tính chất đặc trưng của từng cá thể trong mỗi loài và từ đó tạo ra sự đa dạng về nguồn gen
  • Đa dạng loài: là toàn bộ sự khác nhau trong một nhóm và giữa các nhóm loài cũng như giữa các loài trong tự nhiên. Thể hiện trong số lượng khổng lồ các loài thực vật, động vật tồn tại trên trái đất
  • Đa dạng hệ sinh thái: là sự phong phú về trạng thái và loại hình của các hệ sinh thái khác nhau. HST là một hệ thống các quần thể sinh vật sống và phát triển trong một môi trường nhất định, quan hệ tương tác với nhau và môi trường đó.

TUẦN 2 – VĐ 4: PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG:............................................................

Câu 1: Khái niệm đa dạng sinh học:............................................................................................................

  • Là việc phân tích, đánh giá, dự báo các vấn đề môi trường khi quyết định thực hiện các hoạt động phát triền
  • Nhằm xác định xem phạm vi và mức độ ảnh hưởng của các dự án đó ở mức độ chi tiết nhất từ đó đưa ra biện pháp khắc phục.
  • Việc cho phép hay không cho phép dự án được triển khai thực hiện dựa vào quyết định phê duyệt hay không phê duyệt báo cáo đánh giá môi trường của cơ quan có thẩm quyền.  Dưới góc độ pháp lý: là biện pháp quản lý nhà nước về môi trường.  Dưới góc độ kinh tế: là những nghiên cứu về mối liên hệ, tác động biện chứng giữa chính sách, hoạt động phát triển và môi trường.  Dưới gốc độ pháp lý: là các quy tắc xử sự chủ thể cần phải thực hiện để tiến hành dự án phát triển ( bao gồm xây dựng C.Q – chiến lược quy hoạch kế hoạch ) có khả năng tác động đến môi trường.

Câu 2: Phân biệt ĐMC, ĐTM và KBM.......................................................................................................

Tiêu chí ĐMC ĐTM KBM Khái niệm Khoản 22 Điều 3. Khoản 23 Điều 3:

Đối tượng phải thành lập Điều 13 Luật BVMT => áp dụng với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quy định tại mục lục I nghị định 18/2015. Điều 18: các dự án tại mục lục II nghị định 18 Điều 29 Luật và Điều 18 Nghị định Chủ thể lập Điều 14 Luật: cơ quan được giao nhiệm vụ Trách nhiệm ĐMC => chỉ do các cơ quan, tổ chức Nhà nước tiến hành Điều 19: Chủ dự án Giai đoạn phải lập Điều 14 Luật: đồng thời với quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Điều 19: trong giai đoạn chuẩn bị dự án Nội dung Điều 15 Điều 22 Hình thức thẩm định Điều 16: Hội đồng thầm định Kết quả thẩm định là căn cứ để cấp có thẩm quyền phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Hình thức phê duyệt Không phê duyệt ( nội dung lớn mang tín định hướng lớn, lâu dài, mang tính đường lối, chủ trương nên không thể phê duyệt ) Điều 25 Quyết định phê duyệt Báo cáo ĐTM Trách nhiệm sau thẩm định

Câu 3: Tại sao pháp luật không quy định thầm quyền phê duyệt KBM?....................................................

Khái niệm: Tương tự ĐTM nhưng áp dụng cho dự án đầu tư, cơ sở sản xuất kinh doanh có quy môi nhỏ. Theo luật BVMT hiện hành và các văn bản dưới luật hiện hành không quy định về thẩm quyền phê duyệt, thẩm định nhưng có quy định về thời hạn nhận hồ sơ, xác nhận hồ sơ ( Điều 19 Nghị định 18/2015 ) => bản chất gần giống phê duyệt, thẩm định kế hoạch. Lý do chỉ cần xem xét, xác nhận mà không tổ chức phê duyệt vì KBM có nội dung tương đối đơn giản so với ĐTM, được áp dụng mang tính quy mô nhỏ, ảnh hưởng đến mt ko lớn, ko nhất thiết phải tổ chức quy mô để phê duyệt.

được bảo vệ, phục hồi là những quyền và lợi ích đã bị phía bên kia xâm hại. Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, các bên còn yêu cầu loại trừ trước khả năng xâm hại môi trường. Khả năng xâm hại đến môi trường mà con người có thể dự báo thường liên quan đến các dự án đầu tư, thậm chí ngay từ khi dự án chưa đi vào hoạt động. Giai đoạn này mặc dù thiệt hại thực tế chưa xảy ra nhưng các bên xung đột cho rằng nguy cơ nội tại sẽ xảy ra thiệt hại đối với môi trường nếu không có biện pháp ngăn chặn kịp thời. Đặc trưng 5: Giá trị của những thiệt hại trong tranh chấp môi trường thường rất lớn và khó xác định Hậu quả do hành vi gây hại đối với môi trường thường rất nghiêm trọng, đa dạng và biến đổi nhiều cấp độ khác nhau, gồm: thiệt hại trực tiếp, thiệt hại gián tiếp; thiệt hại trước mắt, thiệt hại lâu dài; thiệt hại về kinh tế, thiệt hại về sinh thái; thiệt hại về tài sản, thiệt hại về tính mạng, sức khỏe; thiệt hại đối với một quốc gia, thiệt hại trên phạm vi quốc tế...

Câu 1: Tranh chấp môi trường:....................................................................................................................

Căn cứ và định nghĩa tranh chấp môi trường, chúng ta có thể nhận diện 3 dạng tranh chấp môi trường phổ biến sau:

  • Tranh chấp giữa các tổ chức, cá nhân, các nhà đầu tư, nhà sản xuất trong việc khai thác, sử dụng chung các nguồn tài nguyên và các yếu tố môi trường.
  • Tranh chấp giữa các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư với các tổ chức, cá nhân khác về việc đòi bồi thường thiệt hại do ô nhiễn môi trường gây nên. Dạng này bao gồm cả những tranh chấp đòi bồi thường thiệt hại gây ra từ các sự cố môi trường. Ví dụ:
  • người dân Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh và Công ty Cổ phần Hữu hạn Vedan Việt Nam vì Công ty này đã có hành vi xả thải sai quy định tại lưu vực sông Thị Vải gây ô nhiễm, thiệt hại lớn cho các hộ dân vào tháng 9/2008;
  • tranh chấp giữa người dân Đồng Nai và Công ty Sonadezi Long Thành tại Đồng Nai vào tháng 8/ do Công ty này xả thải không qua xử lý;
  • tranh chấp giữa người dân Hải Dương và Công ty Tung Kuang đặt tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương vào tháng 4/2011 do Công ty này xả thải có hóa chất độc hại như Chrome 6, mangan, sắt... với hàm lượng vượt quy định ra sông Ghẽ, Hải Dương;
  • Tranh chấp nảy sinh trong quá trình tiến hành các dự án phát triển gây ảnh hưởng hoặc có nguy cơ gây ảnh hưởng đến các yếu tố môi trường thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của các chủ thể khác.

Câu 3: Xác định 5 yêu cầu đặt ra đối với giải quyết tranh chấp môi trường...............................................

Với các đặc trưng cơ bản của tranh chấp môi trường, việc giải quyết tranh chấp môi trường đòi hỏi phải đáp ứng các yêu cầu sau: Ưu tiên bảo vệ các quyền và lợi ích chung về môi trường của cộng đồng, của xã hội. Yêu cầu đặt ra trong quá trình tìm kiếm cơ chế giải quyết tranh chấp là phải làm sao để có thể dung hòa được cả hai loại lợi ích, vừa bảo vệ được lợi ích của từng cá nhân, từng tổ chức, song đồng thời cũng bảo vệ được các lwoij ích của cộng đồng, lợi ích của xã hội, lợi ích của số đông. Đảm bảo duy trì mối quan hệ bảo vệ môi trường giữa các bên để hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Ngăn chặn sớm nhất sự xâm hại đối với môi trường. Do tính chất không thể sửa chữa được đối với những thiệt hại môi trường nên các tranh chấp môi trường nảy sinh khi thiệt hại thực tế chưa xảy ra cũng pahir được giải quyết triệt để nhằm ngăn chặn trước hậu quả. Đảm bảo xác định một cách có căn cứ giá trị thiệt hại về môi trường. Do thiệt hại về môi trường thường rất lớn và khó xác định nên việc đánh giá đầy đủ những thiệt hại xảy gây nên đối với môi trường cũng như ảnh hưởng của nó đến các mặt kinh tế, xã hội đòi hỏi phải dựa trên những căn cứ khoa học nhất định và sự kết luận của các nhà chuyên môn. Giải quyết nhanh chóng, kịp thời các tranh chấp môi trường nảy sinh Tranh chấp môi trường thường xảy ra giữa các nhóm xã hội nên ảnh hưởng về mặt kinh tế, xã hội là rất lớn vì vậy các tranh chấp này phải được giải quyết nhanh chóng, kịp thời để góp phần bảo đảm trật tự xã hội.

Câu 4: Trình tự giải quyết tranh chấp môi trường:......................................................................................

Bước 1: Kiểm tra, xác minh những nội dung được phản ánh trong các đơn thư khiếu kiện: Đây là bước đầu tiên, quan trọng và là cơ sở cho việc xem xét các tình tiết cụ thể của việc tranh chấp. Chủ thể có thẩm quyền: Kiểm tra, xác minh được tiến hành bởi các đoàn thanh tra chuyên ngành hoặc liên ngành. Thành phần đoàn thanh tra gồm:

  • Thanh tra chuyên ngành về môi trường;
  • Đại diện các cấp chính quyền địa phương nơi môi trường bị ô nhiễm, nơi có nguồn gây ô nhiễm;
  • Đại diện các cơ quan chuyên môn;
  • Bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế.
  • BTTH trên cơ sở xác định tỉ lệ giữa tổng giá trị thiệt hại được bì đắp so với tổng giá trị thiệt hại thực tế.
  • BTTH trên cơ sở xác định cấp độ thiệt hại.
  • BTTH trên cơ sở xác định mức thiệt hại bình quân.
  • BTTH bằng việc đầu tư vào các công trình phúc lợi, công cộng cho cộng đồng dân cư. Các trường hợp đặc biệt:
  • Tranh chấp đòi bồi thường thiệt hại về môi trường do sự cố tràn dầu thì cơ quan quản lý môi trường địa phương sẽ là người đại diện cho bên bị hại thực hiện: lập hồ sơ pháp lý và đòi bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường gây nên.
  • Tranh chấp mà một bên hoặc các bên là người nước ngoài về bảo vệ môi trường trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết theo pháp luật VN, đồng thời xem xét đến pháp luật và thông lệ quốc tế. Câu5: Cách làm bài tập tình huống khi hỏi cần làm rõ những gì để xử lý tình huống: Yêu cầu cơ bản:
    • Xác định chủ thể vi phạm, hành vi vi phạm
    • Xác định hậu quả xảy ra
    • Xác định mối liên hệ
    • Các phương pháp xử lý( xử phạt hành chính theo nghị định 179, có thiệt hại phải bồi thường ) Câu 6: Cách làm bài t ập tình hu ống khi h ỏi xác đ nh các nghĩa v ị ụ mà d ự án ph ải th ực hi ện: VD1: Dự án xây dựng nhà máy cơ khí chế tạo công cụ sản xuất nông nghiệp được đặt tại Huyện X với S là 2,5 ha. Nhiên liệu chính là than đá, nguyên liệu thép phế thải... Sử dụng các công cụ: búa, máy. đe... Dự kiến nhập khẩu thiết bị máy móc về từ Nga, phế liệu từ Đức... Hỏi: Xác định các nghĩa vụ pháp lý trong lĩnh vực môi trường của chủ dự án. VD2: Doanh nghiệp N đã xây dựng xong nhà máy trên địa bàn xã X để chuẩn bị đi vào hoạt động kình doanh. Để có thế hoạt động DN N phải khai thác quặng sắt trên địa bàn xã X và 1 số xã lân cân. Đồng thời dùng nước của sông S chảy qua xã X để làm mát hệ thống dây chuyền hoạt động. Hệ thống dây chuyền hoạt động do doanh nghiệp N nhập khẩu từ CHLB Nga dưới dạng dây chuyền đã qua sử dụng. Hỏi: doanh nghiệp N phải có những trách nhiệm pháp lý j` về môi trường? VD3: Tháng 7/2k6, một dự án xây dựng nhà máy dệt nhuộm vải có công suất dệt nhuộm 40 triệu m/năm, đầu tư tại tỉnh A và B. Dự án dự định khai thác nước ngầm có quy mô 1 m3/ ngày đêm đồng thời xả nước thải với khối lượng 1 m3/ ngày đêm. a. Hãy cho bíêt nghĩa vụ pháp lý cơ bản nhất về bảo vệ môi trường của chủ dự án.
  1. Cơ quan nào có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM của dự án đầu tư nêu trên?vì sao? Cách làm: - Xác định lĩnh vực của dự án, doanh nghiệp - Xác định loại đánh giá môi trường dự án ( thường là ĐTM hoặc KBM, dựa vào phụ lục 2) - Nghĩa vụ tài chính: thuế, phí. Câu 7: Phân bi ệt thu ế và phí b ảo v ệ môi tr ường: Thuế bảo vệ Phí bảo vệ Căn cứ pháp lý Luật thuế bảo vệ mt 2010 Khái niệm Thuế môi trường: Là khoản thu của ngân sách nhà nước, nhằm điều tiết các hoạt động có ảnh hưởng tới môi trường và kiểm

Câu 5: Kiểm soát ô nhiễm môi trường:........................................................................................................

thuế môi trường là hình thức hạn chế một sản phẩm hay hoạt động không có lợi cho môi trường. Là khoản thu của nhà nước nhằm bù đắp một phần chi phí thường xuyên và không thường xuyên để xây dựng, bảo dưỡng môi trường và tổ chức quản lý hành chính của nhà nước đối với hoạt động của người nộp thuế. Đối tượng chịu Điều 3 Mục đích - Tạo nguồn thu Ngân sách