So sánh dmc dtm và kbm năm 2024
THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC TRONG QUY HOẠCH Show
Tiểu luận: Thực trạng ĐMC trong quy hoạch Mục lục 1 Tiểu luận: Thực trạng ĐMC trong quy hoạch Mở đầu Kể từ khi ra đời tại Mỹ đầu những năm 1970, quá trình đánh giá tác động môitrường (ĐTM) chủ yếu áp dụng cho các dự án phát triển tại những địa điểm cụ thể.Tuy nhiên, ĐTM ở cấp dự án thường không đủ để ra quyết định có quy mô rộng lớn. Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) dựa vào một quá trình có hệ thốngđánh giá các tác động của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đối với môi trường. Bảnchất của ĐMC là đánh giá các tác động của CQK về mặt môi trường để xác định hiệuquả của chúng. Việc đánh giá này nhằm đảm bảo những vấn đề môi trường đều đượcxem xét cặn kẽ và giải quyết thích đáng ở giai đoạn đầu của việc lập chiến lược, quyhoạch, kế hoạch (CQK). Ngoài ra, chính sách và chương trình môi trường cần đượcđánh giá định kỳ về hiệu quả và có thể được điều chỉnh để phục vụ tốt hơn các ưu tiênvề môi trường. Năm 2001, Liên minh Châu Âu đã ban hành Chỉ thị về ĐMC đòi hỏi mỗi năm phải thực hiện một số lượng lớn các báo cáo ĐMC tại 27 nước thành viên EU. Đây làmột trong những dấu mốc quan trọng tạo nên yêu cầu phải tiến hành các ĐMC trongquá trình ra các quyết định phát triển trong phạm vi các nước này. Tiếp theo đó, Ủy ban Kinh tế LHQ khu vực Châu Âu cũng đã ban hành Nghị định thư về ĐMC đínhkèm theo Công ước về ĐTM xuyên biên giới (năm 2003) được ký kết bởi 37 nước tạora sự thay đổi lớn về việc bao gồm các đánh giá môi trường trong quá trình ra quyếtđịnh ở tầm vĩ mô. Sau đó, năm 2006 OECD/DAC đã xây dựng Hướng dẫn thực hànhtốt về ĐMC trong hợp tác phát triển và được các nhà tài trợ chủ chốt ở Việt Nam chấpthuận làm tiền đề cho quá trình thực hiện ĐMC tại Việt Nam.Đối với Việt Nam, theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, đánh giá môitrường chiến lược là “việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự ánchiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê duyệt nhằm đảm bảo pháttriển bền vững”. Như vậy, trọng tâm ĐMC của Việt Nam là cho các chiến lược, quyhoạch, kế hoạch (CQK). Mục tiêu ĐMC của Việt Nam là lồng ghép việc cân nhắc cáctác động môi trường vào quá trình lập CQK, đồng thời thúc đẩy sự minh bạch và đồngthuận của quá trình ra quyết định.Khái niệm đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đã trở nên khá quen thuộc ở Việt Nam, đặc biệt từ khi có Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014 và được áp dụng đượcđối với các dự án đầu tư và các cơ sở đang hoạt động cho thấy có những kết quả nhấtđịnh. Đây là một cách tiếp cận đồng thời là một công cụ rất hữu hiệu trong công tácquản lý và bảo vệ môi trường được thừa nhận trên toàn thế giới trong nhiều năm quanhưng nó chủ yếu được áp dụng cho việc xem xét, quyết định các dự án đầu tư. Ở Việt 2 Câu5: Cách làm bài tập tình huống khi hỏi cần làm rõ những gì để xử lý tình huống:............................... 27 Câu 6: Cách làm bài tập tình huống khi hỏi xác định các nghĩa vụ mà dự án phải thực hiện:.................... 28 Câu 7: Phân biệt thuế và phí bảo vệ môi trường:........................................................................................ 29 TUẦN 1 – VĐ 1: LÝ LUẬN VỀ LUẬT MÔI TRƯỜNG:...........................................................................Câu 1: Khái niệm môi trường:.......................................................................................................................
Câu 2: Thực trạng môi trường:......................................................................................................................
Câu 5: Các biện pháp bảo vệ môi trường:......................................................................................................
Khái niệm: Là việc dùng lợi ích, vật chất để khuyến khích hoặc trừng phạt các tổ chức cá nhân khi thực hiện các hành vi khai thác, sử dụng, tác động đến thành phần môi trường, buộc họ phải thực hiện các hành động theo hướng có lợi cho môi trường, cộng đồng. Biểu hiện: Kích thích lợi ích kinh tế để bảo vệ môi trường gồm các biện pháp
Cơ sở pháp lý:
Câu 8: Bảo vệ môi trường là hoạt động mang tính quyền lực cao:..............................................................
TUẦN 1 – VĐ 2: PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM, SUY THOÁI VÀ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG.TRƯỜNG.Câu 4: Khái niệm bảo vệ môi trường:............................................................................................................
Câu 2: Suy thoái môi trường:.......................................................................................................................
Câu 3: Môi trường và sự phát triển:...............................................................................................................
Câu 4: Phân biệt ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường:..................................................................Tiêu chí Ô nhiễm môi trường Suy thoái môi trường Khái niệm: Khoản 8 Điều 3 Khoản 9 Điều 3 Căn cứ xác định: Có sự biến đổi không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường do các chất gây ô nhiễm + sự biến đổi gây ảnh hướng xấu cho con người và sinh vật = Ô nhiễm môi trường. Có sự suy giảm đồng thời cả số lượng và chất lượng thành phần môi trường + ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật = Suy thoái mt. Nguyên nhân + là hậu quả của hành vi thải vào môi trường các chất gây ô nhiễm, chất độc hại, làm nhiễm bẩn, làm ô uế các thành phần môi trường. + bắt nguồn từ hành vi đưa vào môi trường các chất thải loại, các chất độc hại, các chất gây nhiễm bẩn môi trường + là hậu quả của hành vi sử dụng, khai thác quá mức các thành phần môi trường, làm suy giảm, cạn kiệt các nguồn tài nguyên. + bắt nguồn từ hành vi lấy đi các giá trị sinh thái của các thành phần môi trường, làm suy giảm chất lượng của các nguồn tài nguyên Hậu quả: hiện mức độ "cấp tính" cao hơn so với suy thoái môi trường; có thể xảy ra đột ngột, tức thì, trong một khoảng thời gian ngắn, gây nên những hậu quả nguy cấp đối với hiện mức độ "mãn tính" cao hơn so với ô nhiễm môi trường. là kết quả của một quá trình thoái hoá, vật, thực vật, môi trường: bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi người tiêu dùng... TUẦN 2 – VĐ 3: PHÁP LUẬT VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC.....................................................................Câu 1: Khái niệm ô nhiễm môi trường:.......................................................................................................Khái niệm: Khoản 5 Điều 3 Luật đa dạng sinh học.
TUẦN 2 – VĐ 4: PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG:............................................................Câu 1: Khái niệm đa dạng sinh học:............................................................................................................
Câu 2: Phân biệt ĐMC, ĐTM và KBM.......................................................................................................Tiêu chí ĐMC ĐTM KBM Khái niệm Khoản 22 Điều 3. Khoản 23 Điều 3: Đối tượng phải thành lập Điều 13 Luật BVMT => áp dụng với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quy định tại mục lục I nghị định 18/2015. Điều 18: các dự án tại mục lục II nghị định 18 Điều 29 Luật và Điều 18 Nghị định Chủ thể lập Điều 14 Luật: cơ quan được giao nhiệm vụ Trách nhiệm ĐMC => chỉ do các cơ quan, tổ chức Nhà nước tiến hành Điều 19: Chủ dự án Giai đoạn phải lập Điều 14 Luật: đồng thời với quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Điều 19: trong giai đoạn chuẩn bị dự án Nội dung Điều 15 Điều 22 Hình thức thẩm định Điều 16: Hội đồng thầm định Kết quả thẩm định là căn cứ để cấp có thẩm quyền phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Hình thức phê duyệt Không phê duyệt ( nội dung lớn mang tín định hướng lớn, lâu dài, mang tính đường lối, chủ trương nên không thể phê duyệt ) Điều 25 Quyết định phê duyệt Báo cáo ĐTM Trách nhiệm sau thẩm định Câu 3: Tại sao pháp luật không quy định thầm quyền phê duyệt KBM?....................................................Khái niệm: Tương tự ĐTM nhưng áp dụng cho dự án đầu tư, cơ sở sản xuất kinh doanh có quy môi nhỏ. Theo luật BVMT hiện hành và các văn bản dưới luật hiện hành không quy định về thẩm quyền phê duyệt, thẩm định nhưng có quy định về thời hạn nhận hồ sơ, xác nhận hồ sơ ( Điều 19 Nghị định 18/2015 ) => bản chất gần giống phê duyệt, thẩm định kế hoạch. Lý do chỉ cần xem xét, xác nhận mà không tổ chức phê duyệt vì KBM có nội dung tương đối đơn giản so với ĐTM, được áp dụng mang tính quy mô nhỏ, ảnh hưởng đến mt ko lớn, ko nhất thiết phải tổ chức quy mô để phê duyệt. được bảo vệ, phục hồi là những quyền và lợi ích đã bị phía bên kia xâm hại. Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, các bên còn yêu cầu loại trừ trước khả năng xâm hại môi trường. Khả năng xâm hại đến môi trường mà con người có thể dự báo thường liên quan đến các dự án đầu tư, thậm chí ngay từ khi dự án chưa đi vào hoạt động. Giai đoạn này mặc dù thiệt hại thực tế chưa xảy ra nhưng các bên xung đột cho rằng nguy cơ nội tại sẽ xảy ra thiệt hại đối với môi trường nếu không có biện pháp ngăn chặn kịp thời. Đặc trưng 5: Giá trị của những thiệt hại trong tranh chấp môi trường thường rất lớn và khó xác định Hậu quả do hành vi gây hại đối với môi trường thường rất nghiêm trọng, đa dạng và biến đổi nhiều cấp độ khác nhau, gồm: thiệt hại trực tiếp, thiệt hại gián tiếp; thiệt hại trước mắt, thiệt hại lâu dài; thiệt hại về kinh tế, thiệt hại về sinh thái; thiệt hại về tài sản, thiệt hại về tính mạng, sức khỏe; thiệt hại đối với một quốc gia, thiệt hại trên phạm vi quốc tế... Câu 1: Tranh chấp môi trường:....................................................................................................................Căn cứ và định nghĩa tranh chấp môi trường, chúng ta có thể nhận diện 3 dạng tranh chấp môi trường phổ biến sau:
Câu 3: Xác định 5 yêu cầu đặt ra đối với giải quyết tranh chấp môi trường...............................................Với các đặc trưng cơ bản của tranh chấp môi trường, việc giải quyết tranh chấp môi trường đòi hỏi phải đáp ứng các yêu cầu sau: Ưu tiên bảo vệ các quyền và lợi ích chung về môi trường của cộng đồng, của xã hội. Yêu cầu đặt ra trong quá trình tìm kiếm cơ chế giải quyết tranh chấp là phải làm sao để có thể dung hòa được cả hai loại lợi ích, vừa bảo vệ được lợi ích của từng cá nhân, từng tổ chức, song đồng thời cũng bảo vệ được các lwoij ích của cộng đồng, lợi ích của xã hội, lợi ích của số đông. Đảm bảo duy trì mối quan hệ bảo vệ môi trường giữa các bên để hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Ngăn chặn sớm nhất sự xâm hại đối với môi trường. Do tính chất không thể sửa chữa được đối với những thiệt hại môi trường nên các tranh chấp môi trường nảy sinh khi thiệt hại thực tế chưa xảy ra cũng pahir được giải quyết triệt để nhằm ngăn chặn trước hậu quả. Đảm bảo xác định một cách có căn cứ giá trị thiệt hại về môi trường. Do thiệt hại về môi trường thường rất lớn và khó xác định nên việc đánh giá đầy đủ những thiệt hại xảy gây nên đối với môi trường cũng như ảnh hưởng của nó đến các mặt kinh tế, xã hội đòi hỏi phải dựa trên những căn cứ khoa học nhất định và sự kết luận của các nhà chuyên môn. Giải quyết nhanh chóng, kịp thời các tranh chấp môi trường nảy sinh Tranh chấp môi trường thường xảy ra giữa các nhóm xã hội nên ảnh hưởng về mặt kinh tế, xã hội là rất lớn vì vậy các tranh chấp này phải được giải quyết nhanh chóng, kịp thời để góp phần bảo đảm trật tự xã hội. Câu 4: Trình tự giải quyết tranh chấp môi trường:......................................................................................Bước 1: Kiểm tra, xác minh những nội dung được phản ánh trong các đơn thư khiếu kiện: Đây là bước đầu tiên, quan trọng và là cơ sở cho việc xem xét các tình tiết cụ thể của việc tranh chấp. Chủ thể có thẩm quyền: Kiểm tra, xác minh được tiến hành bởi các đoàn thanh tra chuyên ngành hoặc liên ngành. Thành phần đoàn thanh tra gồm:
Câu 5: Kiểm soát ô nhiễm môi trường:........................................................................................................thuế môi trường là hình thức hạn chế một sản phẩm hay hoạt động không có lợi cho môi trường. Là khoản thu của nhà nước nhằm bù đắp một phần chi phí thường xuyên và không thường xuyên để xây dựng, bảo dưỡng môi trường và tổ chức quản lý hành chính của nhà nước đối với hoạt động của người nộp thuế. Đối tượng chịu Điều 3 Mục đích - Tạo nguồn thu Ngân sách |