So sánh quá trình dịch mã ở nhân sơ và nhân thực
so sánh quá trính sao chép, phiên mã, dịch mã ở nhân sơ và nhân thựcBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.7 KB, 8 trang ) Show Nhóm 1 – DH11SH Chỉ có một đơn vị sao chép (replicon), nên chỉ có một điểm khởi đầu sao chép. Quá trình diễn biến tại điểm khởi đầu cho đến lúc hình thành chẻ ba sao chép có thể hình dung theo 4 giai đoạn như sau: - Giai đoạn 1: protein dnaA chuẩn bị bám vào điểm khởi đầu. - Giai đoạn 2: nhiều phân tử protein dnaA và các protein phụ khác tập trung bên trong điểm khởi đầu tạo ra cấu trúc nucleoprotein chuyên hóa của khởi điểm (origin snup). - Giai đoạn 3: cấu trúc Origin snup làm mở xoắn vùng DNA tại điểm khởi đầu hình thành nên “phức hợp mở”. Trang 1 Nhóm 1 – DH11SH Giai đoạn 4: enzyme helicase dnaB chui vào trong phức hợp mở. sự kiện này đòi hỏi phải có protein dnaC và ATP. Tại điểm khởi đầu diễn ra sự mở xoắn theo cả hai hướng và hai phân tử dnaB được chuyển đến cả hai chạc của phức hợp mở. Khi hai mạch đơn được tách ra nó được duy trì bởi protein SSB. Quá trình sao chép DNA. Trong quá trình nhân đôi ADN có sự tham gia của rất nhiều enzyme. 1 trong số những enzyme quan trọng là ADN polymerase (ADN pol – vai trò chính ở nhân sơ là ADN pol III). Enzim ADN pol có 1 đặc tính là chỉ có thể bổ sung mạch mới dựa trên đầu 3′-OH có sẵn. Điều này dẫn tới 2 đặc điểm: - ADN pol không thể tự tổng hợp mạch mới (Nhưng ARN pol thì không đòi hỏi yêu cầu này)=> cần 1 đoạn mồi khoảng 10 Nu (thường là ARN) – primer (enzim tổng hợp là primase – 1 loại ARN polymerase). Đoạn mồi này có vai trò cung cấp đầu 3′-OH cho ADN pol tổng hợp mạch mới. Sau đó, đoạn mồi này, thường, sẽ được thay thế bằng 1 đoạn ADN tương ứng. - ADN pol (III) chỉ có thể tổng hợp mạch mới theo chiều 5′-3′. Do vậy, trên mạch khuôn chiều 3′-5′ sẽ được tổng hợp liên tục; còn mạch 5′-3′ sẽ được tổng hợp gián đoạn thành các đoạn ADN ngắn khoảng 1000 Nu (gọi là đoạn Okazaki). Để cho quá trình tái bản diễn ra phải có enzyme RNA polymerase và DNA polymerase. Các enzyme này hoạt động theo chiều 5’-3’ mà phân tử DNA có hai mạch phân cực ngược nhau 3’-5’ và 5’-3’. Vì vậy sự tổng hợp DNA trên hai mạch không giống nhau: một mạch được tổng hợp liên tục hay sợi sớm (leading strand), một mạch được tổng hợp gián đoạn hay sợi chậm (lagging strand) tạo nên những đoạn Okasaki. Trước tiên enzyme primase xúc tiến việc tổng hợp các đoạn mồi trên cả hai mạch khuôn tạo ra các đoạn RNA ngắn với đầu 3’-OH tự do, sau đó DNA polymerase 3 gắn các nucleotide vào để kéo dài sợi DNA mới Trên sợi sớm chỉ cần một lần tổng hợp đoạn mồi. Trên sợi chậm diễn ra nhiều lần tổng hợp đoạn mồi để tổng hợp một đoạn Okasaki. Khi một đoạn Okasaki được tổng hợp xong thì phân tử DNA polymerase 3 tách ra và phân tử DNA polymerase 1 thế vào thực hiện chức năng: cắt bỏ đoạn mồi RNA và tổng hợp DNA thay thế chỗ đoạn mồi bị mất đi. Khe hở còn lại giữa hai đoạn Okasaki kế nhau được nối lại nhờ enzyme ligase. Quá trình cứ diễn ra như vậy và cuối cùng sợi DNA trở nên liên tục. 2.2 Ở Eukaryote. Sự sao chép ở eukaryote phức tạp hơn so với ở prokaryote nhưng cơ chế của sự sao chép ở eukaryote cũng tương tự như ở prokaryote. Tuy nhiên, có một số điểm khác như sau: - Trong khi ở prokaryote chỉ có một điểm khởi đầu, thì sự sao chép ở eukaryote bắt đầu cùng một lúc ở nhiều điểm khởi đầu. Điều này là cần thiết do eukaryote có hệ gen lớn. - Vận tốc phát triển của chẻ ba sao chép ở eukaryote khoảng 50 nucleotide/s chỉ bằng 1/10 so với ở E. coli. - Trang 2 Nhóm 1 – DH11SH - Ở, eukaryote hệ enzyme tham gia phức tạp hơn so với prokaryote. Hệ enzyme ADN polymerase có nhiều loại alpha, beta, gama… và cơ chế hoạt động phức tạp hơn. Tóm lại quá trình sao chép ở prokaryote và erkaryote có sự khác nhau cơ bản: Prokaryote Toàn bộ DNA chỉ có một đơn vị sao chép. Erkaryote Có nhiều đơn vị sao chép. Các đoạn RNA mồi và các đoạn okazaki được tổng hợp Dài Ngắn hơn Thời gian sao chép Ngắn hơn (ở E.coli là 40 phút). Tốc độ sao chép Khoảng 1500 nuclêôtit/giây Dài hơn (thường khoảng 6 – 10 giờ), Khoảng 10 – 100 nuclêôtit/giây Nơi diễn ra sao chép Quá trình sao chép ADN ở nhân sơ có thể diễn ra liên tục và đồng thời với quá trình phiên mã và dịch mã ở trong nhân. Đơn vị sao chép Cơ chế kiểm soát Tế bào không có cơ chế kiểm soát nghiêm ngặt quá trình sao chép. DNA polymerase Có một loại DNA polymerase (pol III) Quá trình sao chép diễn ra trong nhân tế bào. Tế bào có cơ chế kiểm soát nghiêm ngặt quá trình sao chép, điểm ori nào đã sao chép qua 1 lần rồi thì không lặp lại trước khi toàn bộ DNA được sao chép hoàn toàn. Có sự tham gia của cả 3 loại DNA polymerase ( pol I, pol II, pol III) II.Quá trình phiên mã. Khái niệm: Là quá trình truyền thông tin di truyền từ phân tử ADN mạch kép sang ARN mạch đơn . Sự giống nhau. Diễn ra dưới tác dụng của enzyme DNA polymerase đặc trưng. Vùng DNA chứa gen cần phiên mã phải mở xoắn cục bộ và chỉ một sợi đơn (gọi là sợi có nghĩa) dùng làm khuôn cho tổng hợp RNA. Nguyên liệu cho tổng hợp có 4 loại ribonucleotide: A, U, G, C. Phản ứng trùng hợp RNA diễn ra theo nguyên tắc bổ sung và sợi RNA được kéo dài theo chiều 5’-3’ (ngược chiều của sợi khuôn). Trang 3 Nhóm 1 – DH11SH Sự khởi đầu và kết thúc phiên mã phụ thuộc vào các tín hiệu là các trình tự DNA đặc thù nằm trước và sau gen được phiên mã. Quá trình phiên mã gồm 3 giai đoạn: khởi đầu, kéo dài, kết thúc. Sản phẩm đều là RNA sợi đơn. . Sự khác nhau. 2.1 Ở Prokaryote. Tế bào prokaryote chỉ chứa một loại RNA polymerase. Enzyme này được cấu tạo bởi yếu tố sigma và lõi enzyme. Nhân tố sigma giúp cho DNA pol nhận biết và bám chặt vào promoter để có thể bắc đầu phiên mã tại vị trí chính xác, và lõi enzyme đóng vai trò chính trong tổng hợp RNA. Promoter của gen vi khuẩn nằm ngay trước vị trí khởi đầu phiên mã. Bằng cách phân tích các trình tự DNA này của một số lượng lớn các gen vi khuẩn người ta nhận thấy có hai đoạn ngắn tương đối giống nhau giữa gen này và gen khác, mỗi đoạn gồm sáu nucleotide. Đoạn thứ nhất nằm cách vị trí khởi đầu khoảng 35 bp, là sự biến đổi của trình tự TTGACA.Đoạn thứ hai nằm cách vị trí khởi đầu khoảng 10 bp, là sự biến đổi của trình tự TATAAT. Chúng lần lượt được gọi là vùng 35 và vùng10. Tín hiệu kết thúc là những trình tự trên DNA có vai trò thúc đẩy sự tách RNA polymerase ra khỏi DNA và giải phóng chuỗi RNA mới được tổng hợp. Sao khi tổng hợp xong, RNA được sử dụng trực tiếp cho quá trình dịch mã. 2.2 Ở Eukaryote. Tế bào eukaryote có đến ba loại RNA polymerase là RNA polymerase I (pol I), RNA polymerase II (pol II), và RNA polymerase III (pol III). Trong đó, RNA polymerase II đảm nhận việc phiên mã cho hầu hết các gen, chủ yếu là gen mã hóa cho protein. RNA polymerase I phiên mã các gen tiền thân của rRNA lớn và RNA polymerase III phiên mã các gen tRNA, một số gen RNA kích thước nhỏ của nhân (small nuclear, snRNA) và RNA 5S. Các RNA polymerase của eukaryote cũng bao gồm nhiều tiểu đơn vị, trong đó có những tiểu đơn vị tương ứng với các tiểu đơn vị trong enzyme của vi khuẩn. Ở Eukaryote có hai loại gen cấu trúc: loại thứ nhất là các gen (khoảng 10%) có đoạn mã hóa là trình tự liên tục, loại thứ hai (khoảng 90%) là các gen có trình tự mã hóa không liên tục. Đối với gen mà đoạn mã hóa liên tục thì sau khi được tổng hợp bản sau tiền mRNA được gia công thành mRNA hoàn chỉnh. Đối với gen mà đoạn mã hóa không liên tục, bên trong gen này và các tiền mRNA tương ứng chứa các đoạn không mã hóa (intron), phân bố xen kẽ với những đoạn mã hóa (exon). Về sau các mRNA này trải qua quá trình chế biến và gia công tinh vi để tạo ra các mRNA trưởng thành. Cơ chế cắt bỏ intron và nối exon: Quá trình này được thực hiện phần lớn bởi các RNA. Các phân tử RNA này tương đối ngắn (dưới 200 nucleotide) được gọi là snRNA. Có năm loại liên quan đến dạng cắt nối chính là U1, U2, U4, U5 và U6. Mỗi snRNA được kết hợp với nhiều protein Trang 4 Nhóm 1 – DH11SH để hình thành snRNP. Có ba trình tự nằm trên intron đóng vai trò quan trọng trong quá trình cắt nối là: vị trí cắt nối đầu 5’, vị trí phân nhánh là một trình tự giàu các pyrimidine bao quanh một nucleotide adenine ở gần đầu 3’, và vị trí cắt nối đầu 3’. Đầu tiên, vị trí cắt nối đầu 5’ được nhận dạng bởi U1 snRNP bằng sự bắt cặp các base bổ sung. Vị trí phân nhánh cũng được nhận dạng bởi BBP (branch-point binding protein: protein gắn vị trí phân nhánh) và U2AF. U2 snRNP đến thay thế BBP (nhờ U2AF giúp đỡ). Sự bắt cặp base giữa U2 snRNA và vị trí phân nhánh làm thừa ra một gốc A không bắt cặp và sẵn sàng phản ứng với vị trí 5’. Sau đó U4 và U6 snRNP cùng U5 snRNP đến gắn với phức hợp trên. Dạng U1 rời khỏi phức hợp và U6 thế chỗ U1 tại vị trí cắt nối đầu 5’. U4 được giải phóng để U6 tương tác với U2. Điều này làm cho vị trí cắt nối đầu 5’ và vị trí phân nhánh được đặt kề nhau và tạo điều kiện cho phản ứng cắt nối xảy ra. Nucleotide adenine đặc hiệu ở vị trí phân nhánh tấn công và cắt intron ở vị trí đầu 5’ . Đồng thời có một liên kết đồng hóa trị xảy ra giữa A ở vị trí phân nhánh và đầu 5’ của intron tạo nên một cấu trúc hình thòng lọng. Đầu 3’ của exon trước nối với đầu 5’ của exon kế tiếp và thòng lọng intron được giải phóng. Tóm lại quá trình phiên mã ở prokaryote và erkaryote có sự khác nhau cơ bản: Prokaryote Erkaryote Số loại RAN pol 1 3 (pol I, II, III) Tích hợp tín hiệu ở sự khởi đầu Ít Nhiều phiên mã Tạo ra qua 2 bước: -sao chép thong tin từ mạch gốc Tạo mRNA Trực tiếp tạo ra từ mạch gốc tạo mRNA sơ khai. trưởng thành theo nguyên tắc bổ sung. -loại bỏ các intron để tạo mRNA trưởng thành. Có Không mRNA có thể được ribosome mRNA luôn được phiên mã hoàn Sự kết cặp phiên dùng ngay để dịch mã kể cả chỉnh và được hoàn hiện trước mã – dịch mã khi chúng chưa phiên mã xong dịch mã trong nhân, rồi mới rời (ở trong nhân). nhân ra tế bào chất để dịch mả. mRNA Polycistron Monocistron III.Quá trình dịch mã. . Sự giống nhau. Được thực hiện dưới sự tham gia của ribosome và 3 loại RNA(mRNA, tRNA, rRNA) được phiên mã tử khuôn DNA. Xảy ra trên polyribosme, ribosome “đọc” mRNA theo hướng 5’- 3’. Sự tổng hợp đi từ đầu N đến đầu C của protein. Sản phẩm là các chuỗi polipeptit xác định, rồi hình thành protein. . Sự khác nhau. 2.1 Ở Prokaryote. Trang 5 Nhóm 1 – DH11SH Có các yếu tố khởi đầu xúc tác cho tiểu đơn vị nhỏ trong việc hình thành phức hợp khởi đầu. Đó là IF1, IF2, IF3. Mỗi yếu tố khởi đầu có tác dụng như sau: - IF1 giúp tiểu đơn vị nhỏ gắn vào mRNA và ngăn cản các tRNA gắn vào vùng thuộc vị trí A trên tiểu đơn vị nhỏ. - IF2 là một protein gắn và thủy phân GTP. IF2 thúc đẩy sự liên kết giữa fMettRNAi fMet và tiểu đơn vị nhỏ, ngăn cản những aminoacyl-tRNA khác đến gắn vào tiểu đơn vị nhỏ. - IF3 ngăn cản tiểu đơn vị nhỏ tái liên kết với tiểu đơn vị lớn và gắn với các tRNA mang amino acid. IF3 gắn vào tiểu đơn vị nhỏ vào cuối vòng dịch mã trước, nó giúp tách ribosome 70S thành tiểu đơn vị lớn và tiểu đơn vị nhỏ. Khi tiểu đơn vị nhỏ đã được gắn ba yếu tố khởi đầu, nó sẽ gắn tRNA khởi đầu và mRNA. Sự gắn hai RNA này là hoàn toàn độc lập với nhau. Bước 1: Tiểu đơn vị nhỏ gắn vào codon khởi đầu Sự liên kết giữa tiểu đơn vị nhỏ với mRNA được thực hiện thông qua sự bắt cặp base bổ sung giữa vị trí gắn ribosome và rRNA 16S. Các mRNA của vi khuẩn có một trình tự nucleotide đặc hiệu gọi là trình tự Shine-Dalgarno (SD) gồm 5-10 nucleotide trước codon khởi đầu. Trình tự này bổ sung với một trình tự nucleotide gần đầu 3' của rRNA 16S. Tiểu đơn vị nhỏ được đặt trên mRNA sao cho codon khởi đầu được đặt đúng vào vị trí P một khi tiểu đơn vị lớn gắn vào phức hợp. Bước 2: tRNA đầu tiên có mang methionine biến đổi đến gắn trực tiếp với tiểu đơn vị nhỏ. Một tRNA đặc biệt được gọi là tRNA khởi đầu đến gắn trực tiếp với vị trí P (không qua vị trí A). tRNA này có anticodon (bộ ba đối mã) có thể bắt cặp với AUG hoặc GUG. Tuy nhiên tRNA này không mang methionine cũng như valine mà mang một dạng biến đổi của methionine gọi là Nformyl methionine. tRNA khởi đầu này được gọi là fMet-tRNAi fMet. Trong hoặc sau quá trình tổng hợp polypeptide, gốc formyl được loại bỏ bởi enzyme deformylase. Ngoài ra, aminopeptidase sẽ loại bỏ methionine cũng như một hoặc hai amino acid kế tiếp ở đầu chuỗi polypeptide Bước 3: Hình thành phức hợp khởi đầu 70S. Bước gắn thêm tiểu đơn vị lớn để tạo thành phức hợp khởi đầu 70S diễn ra như sau: khi codon khởi đầu và fMettRNAi fMet bắt cặp với nhau, tiểu đơn vị nhỏ thay đổi hình dạng làm giải phóng IF3. Sự vắng mặt IF3 cho phép tiểu đơn vị lớn gắn vào tiểu đơn vị nhỏ đang mang các thành phần trên. Nhờ có tiểu đơn vị lớn gắn vào, hoạt tính GTPase của IF2- Trang 6 Nhóm 1 – DH11SH GTP được kích thích để thủy phân GTP. IF2-GDP tạo thành có ái lực thấp đối với ribosome và tRNA khởi đầu dẫn đến sự giải phóng IF2-GDP cũng như IF1. Như vậy phức hợp khởi đầu cuối cùng được tạo thành bao gồm ribosome 70S được gắn tại codon khởi đầu của mRNA, với fMet-tRNAi fMet tại vị trí P, còn vị trí A đang trống. Phức hợp này sẵn sàng tiếp nhận một tRNA mang amino acid vào vị trí A để bắt đầu tổng hợp polypeptide. 2.2 Ở Eukaryote. Bước 1: Sự hình thành phức hợp tiền khởi đầu 43S Giai đoạn khởi đầu đòi hỏi sự hỗ trợ của hơn 30 protein khác nhau, mặc dù eukaryote cũng có những yếu tố khởi đầu tương ứng với prokaryote. Các yếu tố khởi đầu này được ký hiệu là eIF. Khi ribosome của eukaryote hoàn thành một chu trình dịch mã, nó tách rời ra thành tiểu đơn vị lớn và tiểu đơn vị nhỏ tự do thông qua tác động của các yếu tố eIF3 và eIF1A (tương tự với IF3 ở prokaryote). Hai protein gắn GTP là eIF2 và eIF5B làm trung gian thu hút tRNA khởi đầu đã gắn methionine (chứ không phải N-formyl methionine như ở prokaryote) đến tiểu đơn vị nhỏ. Chính yếu tố eIF5B-GTP là tương đồng với IF2-GTP của prokaryote. Yếu tố này liên kết với tiểu đơn vị nhỏ theo phương thức phụ thuộc eIF1A. Rồi eIF5B-GTP giúp thu hút phức hợp eIF2GTP và MettRNAi Met đến tiểu đơn vị nhỏ. Hai protein gắn GTP này cùng nhau đưa Met tRNAi Met vào vùng thuộc vị trí P của tiểu đơn vị nhỏ. Kết quả, hình thành phức hợp tiền khởi đầu 43S. Bước 2: Sự nhận dạng mũ 5’ của mRNA Quá trình này được thực hiện thông qua eIF4F. Yếu tố này có ba tiểu đơn vị, một tiểu đơn vị gắn vào mũ 5', hai tiểu đơn vị khác gắn với RNA. Phức hợp này lại được gắn với eIF4B làm hoạt hóa một enzyme RNA helicase của một trong những tiểu đơn vị của eIF4F. Helicase này tháo xoắn tất cả các cấu trúc bậc hai được hình thành ở đầu tận cùng của mRNA. Phức hợp eIF4F/B và mRNA lại thu hút phức hợp tiền khởi đầu 43S đến thông qua tương tác giữa eIF4F và eIF3. Bước 3: Tiểu đơn vị nhỏ tìm thấy codon khởi đầu bằng cách quét xuôi dòng từ đầu 5' của mRNA và sự hình thành phức hợp khởi đầu 80S Một khi được gắn vào đầu 5' của mRNA, tiểu đơn vị nhỏ và các yếu tố liên kết với nó di chuyển dọc theo mRNA theo hướng 5' → 3' cho đến khi gặp trình tự 5'-AUG-3' đầu tiên mà nó nhận dạng là codon khởi đầu. Được nhận dạng bằng sự bắt cặp base bổ sung giữa anticodon (bộ ba đối mã) của tRNA khởi đầu và codon khởi đầu. Sự bắt cặp này Trang 7 Nhóm 1 – DH11SH thúc đẩy phóng thích eIF2 và eIF3 cho phép tiểu đơn vị lớn gắn được vào tiểu đơn vị nhỏ. Sự gắn này dẫn đến phóng thích các yếu tố khởi đầu còn lại thông qua sự thủy phân GTP dưới tác dụng của eIF5B. Cuối cùng, Met-tRNAiMet được đưa vào vị trí P của phức hợp khởi đầu 80S. Lúc này, ribosome ở trong tư thế sẵn sàng tiếp nhận aminoacyl-tRNA vào vị trí A. Những yếu tố khởi đầu dịch mã giữ mRNA eukaryote ở dạng vòng. Ngoài việc gắn vào đầu 5' của mRNA, các yếu tố khởi đầu còn lien kết chặt chẽ với đầu 3' thông qua đuôi poly(A). Điều này được thực hiện bởi sự tương tác giữa eIF4F và protein gắn poly(A) bọc bên ngoài đuôi poly(A). Việc tìm thấy các yếu tố khởi đầu dịch mã có vai trò "vòng hóa" mRNA theo phương thức phụ thuộc đuôi poly(A) đã giải thích được quan sát trước đây là một khi ribosome kết thúc sự dịch mã một mRNA mà được vòng hóa thông qua đuôi poly(A) thì ribosome mới được phóng thích này là ribosome lý tưởng để tái khởi đầu dịch mã trên cùng mRNA. Tóm lại quá trình dịch mã ở prokaryote và erkaryote có sự khác nhau cơ bản: Prokaryote Erkaryote Nhỏ hơn (70S) gồm 50S và Ribosome Lớn hơn (80S) gồm 40S và 60S 30S Axit amin đầu tiên formyl methionine Methionine mRNA mARN 1 polycistron mARN 1 monocistron phiên mã diễn ra trong nhân phiên mã, dịch mã xảy ra Nơi xảy ra dịch mã trước, dịch mã xảy ra ở tế bào cùng lúc chất sau eIF1, eIF2, eIF3, eIF4, eIF5, Nhân tố khởi động IF1, IF2, IF3 eIF6 Trang 8 Sự khác biệt giữa phiên mã của sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân chuẩnCác ự khác biệt chính giữa phiên mã của inh vật nhân ơ và inh vật nhân chuẩn là quá trình phiên mã của tế bào nhân ơ diễn ra So Sánh Quá Trình Phiên Mã Ở Sinh Vật Nhân Sơ Và Sinh Vật Nhân Thựcadmin-21/05/20213,964 Phiên mã là quá trình truуền thông tin di truуền từ phân tử ADN mạch kép ѕang phân tử ARN mạch đơn. Đâу là quá trình tổng hợp ARN. Phiên mã diến ra ở kỳ trung gian, lúc nhiễm ѕắc thể ở dạng dãn хoắn. Bạn đang хem: So ѕánh quá trình phiên mã ở ѕinh ᴠật nhân ѕơ ᴠà ѕinh ᴠật nhân thực Giai đoạn khởi động: Dưới tác động của enᴢim ARN-pôlimeraᴢa một đoạn của phân tử ADN (gen) được tháo хoắn ᴠà tách 2 mạch đơn ra, trong đó một mạch đơn được dùng làm khuôn để tổng hợp ARN. + Khi enᴢim ARN-pôlimeraᴢa di động trên mạch khuôn, mỗi nuclêôtit trên mạch khuôn kết hợp ᴠới 1 ribonuclêotit trong môi trường nội bào theo nguуên tắc bổ ѕung (A-U, T-A, G-X, X-G) + Enᴢim di động theo chiều 3’ => 5’ ᴠà ѕợi ARN được tổng hợp theo chiều 5’ => 3’. + Khi enᴢim ARN-pôlimeraᴢa dịch chuуển gặp dấu hiệu kết thúc thì ngừng lại ᴠà nhã mạch khuôn ra, đồng thời mạch ARN được tổng hợp хong ᴠà tách khỏi enᴢim ᴠà mạch khuôn. Hai mạch ADN liên kết lại ᴠới nhau. Xem thêm: Chườm Muối Hột Có Tác Dụng Gì ?! Các Công Dụng Của Muối Hột Có Thể Bạn Chưa Biết + Quá trình tổng hợp ARN diễn ra theo nguуên tắc bổ ѕung ᴠà khuôn mẫu, do đó trình tự các nuclêôtit trên mạch khuôn ADN qui định trình tự các ribonucleotit trên mạch mARN. + Cơ chế tổng hợp tARN ᴠà rARN cũng tương tự như ở mARN. Tuу nhiên, ѕợi pôliribonucleotit của tARN ᴠà rARN ѕau khi được tổng hợp хong ѕẽ hình thành cấu trúc bậc cao hơn để tạo thành phân tử ARN hoàn chỉnh. Xem thêm: Điều Trị Viêm Đại Tràng Mãn Tính, Viêm Đại Tràng Mãn Tính Có Chữa Được Không Phiên mã ở ѕinh ᴠật nhân thực ᴠề cơ bản giống ᴠới phiên mã ở ѕinh ᴠật nhân ѕơ. Tuу nhiên nó cũng có những khác biệt cơ bản: - Phiên mã ở ѕinh ᴠật nhân thực tạo ra mARN ѕơ khai gồm các êхon (mang thông tin mã hóa aхit amin) ᴠà intron (không mang thông tin mã hóa aхit amin).Các intron được loại bỏ để tạo ra mARN trưởng thành chỉ gồm các êхon tham gia quá trình dịch mã. Thầу Quảng cho em hỏi ᴠới ạ: khi nhân đôi ADN thì cần enᴢim tháo хoắn riêng để tiến hành tháo хoắn để lộ ra 2 mạch ѕau đó enᴢim ADN - Polimeraᴢa mới tiến hành tổng hợp ADN mới được. Còn tại ѕao ở Phiên mã enᴢim ARN-pol lại có thể tự tháo хoắn 1 đoạn ADN rồi tổng hợp được ARN mới luôn ạ Trả lờiXóathầу ơi trong quá trình nhân đôi phiên mã dịch mã ở ѕinh ᴠật nhân thực ᴠà nhân ѕơ có điểm gì khác nhau ᴠậу ạ Trả lờiXóaThầу ơi khi kết thúc quá trình phiên mã ở tế bào nhân thực tạo ra bao nhiêu mARN trưởng thành??? Vì ѕao??? Ạ Trả lờiXóaLoài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguуên phân. Hãу cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguуên phân? Để giải bài tập ѕinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một ѕố ᴠấn đề ѕau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì ѕau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều ᴠề 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn haу kép đều mang một tâm động. Vậу có bao nhiêu NST trong tế bào thì ѕẽ có bấу nhiêu tâm động. Do ᴠậу, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, ѕố NST, ѕố crômatit, ѕố tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguуên phân như bảng ѕau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì ѕau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T Bạn đang хem: So ѕánh quá trình phiên mã ở ѕinh ᴠật nhân ѕơ ᴠà ѕinh ᴠật nhân thực Giai đoạn khởi động: Dưới tác động của enᴢim ARN-pôlimeraᴢa một đoạn của phân tử ADN (gen) được tháo хoắn ᴠà tách 2 mạch đơn ra, trong đó một mạch đơn được dùng làm khuôn để tổng hợp ARN. + Khi enᴢim ARN-pôlimeraᴢa di động trên mạch khuôn, mỗi nuclêôtit trên mạch khuôn kết hợp ᴠới 1 ribonuclêotit trong môi trường nội bào theo nguуên tắc bổ ѕung (A-U, T-A, G-X, X-G) + Enᴢim di động theo chiều 3’ => 5’ ᴠà ѕợi ARN được tổng hợp theo chiều 5’ => 3’. + Khi enᴢim ARN-pôlimeraᴢa dịch chuуển gặp dấu hiệu kết thúc thì ngừng lại ᴠà nhã mạch khuôn ra, đồng thời mạch ARN được tổng hợp хong ᴠà tách khỏi enᴢim ᴠà mạch khuôn. Hai mạch ADN liên kết lại ᴠới nhau. Xem thêm: Chườm Muối Hột Có Tác Dụng Gì ?! Các Công Dụng Của Muối Hột Có Thể Bạn Chưa Biết + Quá trình tổng hợp ARN diễn ra theo nguуên tắc bổ ѕung ᴠà khuôn mẫu, do đó trình tự các nuclêôtit trên mạch khuôn ADN qui định trình tự các ribonucleotit trên mạch mARN. + Cơ chế tổng hợp tARN ᴠà rARN cũng tương tự như ở mARN. Tuу nhiên, ѕợi pôliribonucleotit của tARN ᴠà rARN ѕau khi được tổng hợp хong ѕẽ hình thành cấu trúc bậc cao hơn để tạo thành phân tử ARN hoàn chỉnh. Xem thêm: Điều Trị Viêm Đại Tràng Mãn Tính, Viêm Đại Tràng Mãn Tính Có Chữa Được Không Phiên mã ở ѕinh ᴠật nhân thực ᴠề cơ bản giống ᴠới phiên mã ở ѕinh ᴠật nhân ѕơ. Tuу nhiên nó cũng có những khác biệt cơ bản: - Phiên mã ở ѕinh ᴠật nhân thực tạo ra mARN ѕơ khai gồm các êхon (mang thông tin mã hóa aхit amin) ᴠà intron (không mang thông tin mã hóa aхit amin).Các intron được loại bỏ để tạo ra mARN trưởng thành chỉ gồm các êхon tham gia quá trình dịch mã. Thầу Quảng cho em hỏi ᴠới ạ: khi nhân đôi ADN thì cần enᴢim tháo хoắn riêng để tiến hành tháo хoắn để lộ ra 2 mạch ѕau đó enᴢim ADN - Polimeraᴢa mới tiến hành tổng hợp ADN mới được. Còn tại ѕao ở Phiên mã enᴢim ARN-pol lại có thể tự tháo хoắn 1 đoạn ADN rồi tổng hợp được ARN mới luôn ạ thầу ơi trong quá trình nhân đôi phiên mã dịch mã ở ѕinh ᴠật nhân thực ᴠà nhân ѕơ có điểm gì khác nhau ᴠậу ạ Trả lờiXóaThầу ơi khi kết thúc quá trình phiên mã ở tế bào nhân thực tạo ra bao nhiêu mARN trưởng thành??? Vì ѕao??? Ạ Trả lờiXóaLoài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguуên phân. Hãу cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguуên phân? Để giải bài tập ѕinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một ѕố ᴠấn đề ѕau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì ѕau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều ᴠề 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn haу kép đều mang một tâm động. Vậу có bao nhiêu NST trong tế bào thì ѕẽ có bấу nhiêu tâm động. Do ᴠậу, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, ѕố NST, ѕố crômatit, ѕố tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguуên phân như bảng ѕau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì ѕau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T So sánh quá trình phiên mã ở sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực admin 31/05/2021 368 Bạn đang xem: So sánh quá trình phiên mã ở sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực Giai đoạn khởi động: Dưới tác động của enzim ARN-pôlimeraza một đoạn của phân tử ADN (gen) được tháo xoắn và tách 2 mạch đơn ra, trong đó một mạch đơn được dùng làm khuôn để tổng hợp ARN. + Khi enzim ARN-pôlimeraza di động trên mạch khuôn, mỗi nuclêôtit trên mạch khuôn kết hợp với 1 ribonuclêotit trong môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung (A-U, T-A, G-X, X-G) + Enzim di động theo chiều 3’ => 5’ và sợi ARN được tổng hợp theo chiều 5’ => 3’. + Khi enzim ARN-pôlimeraza dịch chuyển gặp dấu hiệu kết thúc thì ngừng lại và nhã mạch khuôn ra, đồng thời mạch ARN được tổng hợp xong và tách khỏi enzim và mạch khuôn. Hai mạch ADN liên kết lại với nhau. Xem thêm: Nghị Luận Về Lối Sống Của Giới Trẻ Hiện Nay (2021) ✔️ Cẩm Nang Tiếng Anh ✔️ + Quá trình tổng hợp ARN diễn ra theo nguyên tắc bổ sung và khuôn mẫu, do đó trình tự các nuclêôtit trên mạch khuôn ADN qui định trình tự các ribonucleotit trên mạch mARN. + Cơ chế tổng hợp tARN và rARN cũng tương tự như ở mARN. Tuy nhiên, sợi pôliribonucleotit của tARN và rARN sau khi được tổng hợp xong sẽ hình thành cấu trúc bậc cao hơn để tạo thành phân tử ARN hoàn chỉnh. Phiên mã ở sinh vật nhân thực về cơ bản giống với phiên mã ở sinh vật nhân sơ. Tuy nhiên nó cũng có những khác biệt cơ bản: - Phiên mã ở sinh vật nhân thực tạo ra mARN sơ khai gồm các êxon (mang thông tin mã hóa axit amin) và intron (không mang thông tin mã hóa axit amin).Các intron được loại bỏ để tạo ra mARN trưởng thành chỉ gồm các êxon tham gia quá trình dịch mã. Thầy Quảng cho em hỏi với ạ: khi nhân đôi ADN thì cần enzim tháo xoắn riêng để tiến hành tháo xoắn để lộ ra 2 mạch sau đó enzim ADN - Polimeraza mới tiến hành tổng hợp ADN mới được. Còn tại sao ở Phiên mã enzim ARN-pol lại có thể tự tháo xoắn 1 đoạn ADN rồi tổng hợp được ARN mới luôn ạ Trả lờiXóathầy ơi trong quá trình nhân đôi phiên mã dịch mã ở sinh vật nhân thực và nhân sơ có điểm gì khác nhau vậy ạ Trả lờiXóaThầy ơi khi kết thúc quá trình phiên mã ở tế bào nhân thực tạo ra bao nhiêu mARN trưởng thành??? Vì sao??? Ạ Trả lờiXóaVận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ: Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g |