Sonde dạ dày để được bao lâu

[Cập nhật: 19/11/2017]

I. ĐẠI CƯƠNG/ĐỊNH NGHĨA

Đặt ống thông dạ dày là kỹ thuật đưa ống thông qua đường miệng hoặc đường mũi vào dạ dày người bệnh.

II. CHỈ ĐỊNH

Để nuôi dưỡng: đối với những người bệnh hôn mê, co giật, trẻ đẻ non [phản xạ mút, nuốt kém], dị dạng đường tiêu hóa nặng hoặc ăn bằng đường miệng có nguy cơ suy hô hấp hoặc ngạt.

Để rửa dạ dày: trong trường hợp ngộ độc cấp hoặc chảy máu

Để dẫn lưu dịch dạ dày, giúp giảm áp lực trong ống tiêu hóa: trong các trường hợp tắc ruột, liệt ruột cơ năng [viêm tụy cấp…] hoặc sau phẫu thuật đường tiêu hóa.

Theo dõi tình trạng chảy máu dạ dày, sự tái phát của chảy máu dạ dày.

Lấy dịch dạ dày làm xét nghiệm.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Tổn thương ở thực quản: u, dò, bỏng thực quản dạ dày do acid hoặc kiềm mạnh, teo thực quản.

- Nghi thủng dạ dày

- Áp xe thành họng

- Tổn thương vùng hàm mặt

- Bệnh ở thực quản: co thắt, chít hẹp, phình tĩnh mạch, động mạch thực quản.

IV. CHUẨN BỊ

Người thực hiện: một điều dưỡng [điều dưỡng]

Phương tiện

Ống Faucher cỡ to 14-22 [đường kính trong từ 6-10mm].

Găng tay sạch: 2 đôi.

Dầu nhờn: K - Y hoặc parafin.

Gạc vô trùng

Băng dính.

Túi dẫn lưu ống thông dạ dày.

Ống nghe. Bộ đo huyết áp

- Bơm tiêm 50 ml, máy hút [nếu có]

- Ống nghiệm, giá đựng ống nghiệm, giấy xét nghiệm [nếu có] - Hộp thuốc chống shock

- Bát kền

3. Người bệnh

- Động viên, giải thích cho người bệnh thủ thuật sắp làm để người bệnh yên tâm và hợp tác. Nếu người bệnh hôn mê phải giải thích cho người nhà.

- Tháo răng giả [nếu có]

- Nếu hôn mê có nguy cơ sặc: đặt nội khí quản có bóng chèn, bơm căng bóng.

4. Hồ sơ bệnh án

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 1. Kiểm tra hồ sơ

2. Kiểm tra người bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật

Đặt người bệnh ở tư thế nửa nằm nửa ngồi [người bệnh tỉnh] hoặc nằm đầu thấp, mặt nghiêng về bên trái [người bệnh hôn mê].

Đo độ dài của ống thông [đo từ cánh mũi tới dái tai vòng xuống mũi ức, khoảng 45- 50 cm là ngang phần đáy dạ dày hoặc từ răng cho đến rốn].

Bôi trơn đầu ống thông [khoảng 5 cm, không để dầu đọng trong ống làm người bệnh sặc]

Bảo người bệnh há miệng hoặc dùng dụng cụ mở miệng hoặc canun Guedel [người bệnh không tỉnh], luồn ống thông qua miệng. Nếu khó khăn có thể luồn qua mũi theo đường đi của lỗ mũi.

Nhẹ nhàng đưa ống vào miệng, sát má, tránh vòm họng và lưỡi gà, động viên người bệnh nuốt mặc dầu rất khó chịu, trong khi đó người điều dưỡng từ từ đẩy ống và đến khi vạch đánh dấu chạm tới cung răng thì dừng lại. Nếu người bệnh có sặc, ho dữ dội, tái mặt, tím môi thì rút ra và đưa lại.

Kiểm tra xem ống thông đã vào đúng dạ dày chưa bằng 3 cách: bơm khí khoảng 30 ml và nghe vùng thượng vị thấy tiếng sục của khí qua nước hoặc dùng bơm tiêm hút dịch vị hoặc nhúng đầu ngoài của ống thông vào cốc nước sạch không thấy sủi khí.

Cố định ống thông dạ dày bằng băng dính.

Lắp túi dẫn lưu vào đầu ống thông dạ dày

- Ghi hồ sơ bệnh án: loại ống thông, kých cỡ, sự hợp tác của người bệnh trong quá trình làm thủ thuật và phương pháp kiểm tra vị trí của ống thông.

VI. THEO DÕI

Toàn trạng: mạch, huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ.

Phản xạ ho sặc tránh hít phải dịch.

Trường hợp lưu ống thông, thì sau 3 – 7 ngày [tùy điều kiện] thay ống thông và đổi lỗ mũi.

VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Nôn mửa gây sặc dịch dạ dày: máy hút, đặt nội khí quản

Nhịp tim chậm, ngất do kých thích dây X: hồi sức cấp cứu.

Đặt nhầm vào khí quản: khi thấy người bệnh ho, sặc, tím môi phải rút ống thông ngay.

Tổn thương vùng mặt.

  • Mặc áo choàng, găng tay, và che mặt.

  • Kiểm tra sự chắc chắn của mỗi lỗ mũi bằng cách giữ một lỗ mũi và yêu cầu bệnh nhân thở qua lỗ mũi khác. Hỏi bệnh nhân cung cấp luồng khí tốt hơn.

  • Nhìn vào bên trong mũi xem có bất kỳ vật cản rõ ràng nào không.

  • Đặt một chiếc khăn hoặc tấm đệm màu xanh trên ngực của bệnh nhân để giữ cho nó sạch sẽ.

  • Chọn bên để đặt ống và thuốc tê tại chỗ trong lỗ mũi và họng ít nhất 5 phút trước khi đặt ống. Nếu thời gian cho phép, cho 4 mL dung dịch lidocaine 10% thông qua một máy phun sương hoặc chèn 5 mL gel lidocaine 2%vào lỗ mũi.

  • Nếu có, phun thuốc co mạch như phenylephrine hoặc oxymetazoline vào lỗ mũi, cố gắng tiếp cận toàn bộ bề mặt lỗ mũi, bao gồm cả mặt trên và mặt sau; tuy nhiên, bước này có thể được bỏ qua.

  • Ước tính độ sâu thích hợp của khoảng cách - khoảng cách đến dái tai hoặc góc của xương hàm và sau đó đến lỗ mũi, cộng với 6 inch; lưu ý những dấu hiệu màu đen trên ống tương ứng với khoảng cách này.

  • Bôi trơn phần cuối của ống thông mũi dạ dày.

  • Nhẹ nhàng đưa đầu ống vào mũi và trượt dọc theo sàn khoang mũi. Đặt lại sau đó xuống dưới để ở dưới mũi.

  • Có thể cảm thấy sức đề kháng nhẹ khi ống thông đi qua mũi sau.

  • Yêu cầu bệnh nhân uống từng ngụm nước qua ống hút và nhấc ống trong suốt quá trình nuốt. Bệnh nhân sẽ nuốt ống dẫn lưu, tạo điều kiện cho việc đi vào thực quản. Tiếp tục đẩy ống trong khi nuốt đến độ sâu xác định trước bằng cách sử dụng các vết đen trên ống như hướng dẫn.

  • Đánh giá vị trí đặt ống thích hợp bằng cách yêu cầu bệnh nhân nói. Nếu bệnh nhân không thể nói, có giọng nói khàn, bịt miệng dữ dội, hoặc bị suy hô hấp, ống có thể nằm trong khí quản và cần được loại bỏ ngay lập tức.

  • Bơm từ 20 đến 30 mL không khí và nghe bằng ống nghe dưới vùng dưới màng cứng bên trái. Tiếng thổi của không khí giúp xác định vị trí của ống trong dạ dày.

  • Hút dịch dạ dày để xác nhận vị trí trong dạ dày [đôi khi không hút được dạ dày ngay cả khi ống được đặt đúng vị trí trong dạ dày].

  • Đôi khi cần chụp X-quang ngực để xác định chính xác vị trí của ống trong dạ dày. Nếu ống được sử dụng để truyền bất kỳ chất nào, chẳng hạn như thuốc cản quang hoặc thức ăn lỏng, chụp X-quang ngực được khuyến cáo.

  • Cố định ống dẫn lưu vào mũi của bệnh nhân. Sử dụng benzoin cho da nếu có. Sử dụng một miếng băng dính từ 4 đến 5 inch được xé dọc theo một nửa chiều dài và gắn nửa rộng vào mũi của bệnh nhân. Sau đó quấn phần đuôi của băng theo hướng đối diện xung quanh ống.

  • Gắn ống thông mũi dạ dày để hút và đặt ở mức thấp [hút không liên tục nếu có thể].

Skip to content

Du học nghề Đức

091 229 6060

Du học Hàn Quốc

094 188 1515

Kỹ thuật đặt sonde dạ dày thường được dùng đối với những bệnh nhân mất khả năng ăn uống bằng đường miệng hoặc bị bệnh về dạ dày. Phương pháp này có vai trò lớn trong việc duy trì sự sống và cho bệnh nhân uống thuốc. Vậy đặt ống sonde dạ dày như thế nào mới là đúng kỹ thuật? Chúng tôi sẽ chia sẻ một trong những kiến thức Y tá – điều dưỡng này qua bài viết dưới đây.

Kỹ thuật đặt sonde dạ dày được hiểu đơn giản là phương pháp đặt ống thông vào dạ dày để cung cấp thức ăn, theo dõi bệnh và hút dịch cho người bệnh. Phương pháp này được sử dụng khi người bệnh không có khả năng ăn uống bằng miệng.

Đặt ống sonde dạ dày chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Nghi ngờ lao phổi ở trẻ em.
  • Các trường hợp chướng bụng sau mổ.
  • Các bệnh về dạ dày như viêm loét, ung thư dạ dày tá tràng.
  • Bệnh nhân có nguy cơ bị dạng đường tiêu hóa, ăn bằng đường miệng khiến bệnh nhân có nguy cơ suy hô hấp, ngạt thở.
  • Bệnh nhân phải rửa dạ dày do bị ngộ độc.
Kỹ thuật đặt sonde dạ dày là gì?

Đặt sonde dạ dày được thực hiện với mục đích sau:

  • Cung cấp thức ăn nuôi dưỡng bệnh nhân khi họ bị hôn mê, bất tỉnh, không có khả năng ăn uống bằng đường miệng hoặc không tiêu hóa hiệu quả.
  • Lấy dịch dạ dày làm xét nghiệm trong chẩn đoán viêm loét đường tiêu hóa, xét nghiệm dịch dạ dày.
  • Giảm áp lực của hơi, dịch ứ đọng trong dạ dày cho người bệnh sau khi phẫu thuật dạ dày, giúp giảm chướng bụng và làm cho người bệnh dễ chịu hơn.
  • Kiểm tra lượng máu trong dạ dày để theo dõi chảy máu dạ dày hoặc bệnh chảy máu dạ dày tái phát.
  • Bơm rửa, làm sạch dạ dày trong trường hợp bệnh nhân bị ngộ độc thực phẩm, ngộ độc thuốc trừ sâu.

Một số kiến thức khác về điều dưỡng  có thể bạn quan tâm:

  • Nhiễm trùng đường ruột ở người lớn
  • Chăm sóc bệnh nhân viêm ruột thừa

Điều dưỡng cần đọc y lệnh từ hồ sơ để thẩm định được các vấn đề sau:

  • Mục đích của kỹ thuật và các yêu cầu liên quan.
  • Phương thức thực hiện kỹ thuật.
  • Thời gian tiến hành.
  • Loại ống sonde sử dụng.
  • Điều dưỡng cần quan sát người bệnh về tuổi tác, tình trạng sức khỏe hiện tại.
  • Hỏi người bệnh về chấn thương liên quan đến vùng mũi, miệng.
  • Thử độ thông mũi bằng cách đặt lưng bàn tay vào sát lỗ mũi người bệnh, hướng dẫn người bệnh một tay đè một bên mũi và thở ra.
  • Quan sát độ lớn hoặc chướng của vùng bụng.

Điều dưỡng cần chuẩn bị các dụng cụ sau đây:

  • Khăn sạch, gạc miếng, giấy quỳ, cây đè lưỡi.
  • Ống thông mũi dạ dày một nhánh hay hai nhánh cỡ thích hợp.
  • Chất trơn.
  • Giấy lau miệng, bồn hạt đậu.
  • Ly uống nước được, khăn bông lớn, vải sao su.
  • Kim băng cố định ống.
Cần biết đầy đủ kỹ thuật đặt sonde dạ dày

Đặt ống sonde bằng đường mũi

  • Đưa ống vào mũi người bệnh một cách từ từ, đẩy ống thẳng góc với mặt.
  • Khi ống vào đến họng, gập đầu bệnh nhân vào ngực, tiếp tục đẩy ống thông và bảo người bệnh nuốt để ống đi theo nhịp nuốt.
  • Khi đầu ống thông sonde vào đến dạ dày sẽ có thức ăn và dịch chảy trong lòng ống.

Đặt ống sonde bằng đường miệng

  • Đưa ống thông vào miệng bệnh nhân một cách từ từ. Khi ống đến họng, bảo người bệnh nuốt để ống đi theo nhịp nuốt.
  • Đầu ống chạm đến dạ dày sẽ có dịch hoặc thức ăn chảy trong lòng ống.

Đặt ống sonde bằng đèn đặt nội khí quản

  • Luồn ống qua lỗ mũi của người bệnh, đến họng sau đó dùng đèn đặt nội khí quản xác định vị trí của thực quản.
  • Dùng kẹp gắp đầu ống thông đưa vào lỗ thực quản đồng thời đầy phần ngoài ống vào dạ dày của bệnh nhân.
  • Tương tự như hai phương pháp trên, điều dưỡng kiểm tra nếu thấy có dịch hoặc thức ăn chảy trong lòng ống nghĩa là đầu ống đã vào đến dạ dày.
  • Sau khi đặt ống, điều dưỡng tiến hành kiểm tra dịch vị và thức ăn có chảy trong lòng ống thông hay không. Nếu có, chứng tỏ đầu ống đã đến được dạ dày.
  • Điều dưỡng đặt ống nghe ở vùng thượng vị của người bệnh, dùng bơm 50ml bơm vào ống sẽ nghe thấy tiếng lọc sọc ở vùng thượng vị chứng tỏ ống sonde được đặt đúng chỗ.

Dưới đây là một số lưu ý cần thiết khi đặt ống sonde dạ dày.

  • Khi có dịch trong lòng ống, rút dịch và thử trên giấy quỳ sẽ biết chính xác 100% ống đã đặt đúng trong dạ dày hay chưa.
  • Phải kiểm tra cẩn thận sau khi đặt ống, chắc chắn đầu ống đã được đặt ở dạ dày mới tiến hành bơm thức ăn.
  • Khi bơm thức ăn, điều dưỡng tiến hành nhẹ nhàng, từ từ nhưng phải đều tay và liên tục để tránh bọt khí.
  • Nên thay ống sonde dạ dày 5-7 ngày một lần. Mỗi lần thay nên đổi bên lỗ mũi cho bệnh nhân.
  • Khi cố định ống sonde phải đảm bảo có một khoảng cách để bệnh nhân cử động, tránh chèn ép mạnh lên cánh mũi gây hoại tử.
  • Theo dõi cẩn thận dịch tồn lưu trong dạ dày sau mỗi lần cho bệnh nhân ăn, uống. Nếu dịch vượt quá 100ml điều dưỡng phải báo cáo với bác sĩ để có phương án xử lý.

Đặt ống thông sonde dạ dày là phương pháp phổ biến hiện nay giúp các bệnh nhân không có khả năng ăn uống vẫn duy trì được sự sống và sức khỏe. Những thông tin chúng tôi vừa chia sẻ hy vọng sẽ giúp nhiều điều dưỡng nắm vững và thực hiện đúng cách kỹ thuật đặt sonde dạ dày.

Xem thêm: Du học nghề ngành điều dưỡng tại Đức – cơ hội du học miễn học phí ngành điều dưỡng dành cho bạn

Copyright ©2020 Bản quyền thuộc về tổ chức giáo dục AVT

  • Facebook
  • Youtube
  • Tiktok
  • 091 229 6060

Video liên quan

Chủ Đề