Tại sao có thể nói hình ảnh hàng cây đứng tuổi kết thực bài thơ là chìa khóa quan trọng

(1)

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC MÔN VĂN 9 (từ 30.3-4.4.2020) Phần Văn bản : Sang thu


I. CÂU HỎI TỰ HỌC


Câu 1: Em hãy giới thiệu những thông tin cơ bản về tác giả Hữu Thỉnh ( Tên,thuộc thế hệ nhà thơ nào, đề tài, đặc điểm phong cách sáng tác…)


Câu 2: Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Sang thu?


Câu 3: Bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh là bức thơng điệp lúc giao mùa, emhãy trình bày mạch cảm xúc của bài thơ?


Câu 4: Nêu ý nghĩa nhan đề của tác phẩm?


Phả vào trong gió se


Sương chùng chình qua ngõHình như thu đã về


b. Em hãy chỉ ra các biện pháp tu từ có trong khổ thơ trên?c. Có thể thay thế từ “phả” bằng từ “tỏa” được không?


d. Hãy viết đoạn văn 12 câu theo phương thức tổng hợp – phân tích – tổng hợpđể làm rõ hình ảnh thiên nhiên lúc giao mùa và cảm xúc của con người qua khổthơ trên?


Câu 6: Chỉ ra biện pháp tu từ trong khổ thơ:


Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã


Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu


Câu 7: Có ý người cho rằng hình ảnh “sấm” và “hàng cây đứng tuổi” là hìnhảnh ẩn dụ. Em có đồng ý với ý kiến đó khơng, tại sao?


Câu 8: Dựa vào kiến thức đã học từ bài “Sang thu” em hãy phân tích ý kiến:“Hình ảnh hàng cây đứng tuổi ở cuối bài thơ là chìa khóa quan trọng dẫn lốingười đọc tới hồn người sang thu”?

(2)

- Hữu Thỉnh tên thật Nguyễn Hữu Thỉnh, sinh năm 1942, quê ở Hải Dương,tỉnh Vĩnh Phúc.


- Năm 1963, Hữu Thỉnh nhập ngũ, vào binh chủng Tăng Thiết Giáp rồi trởthành cán bộ tuyên huấn trong quân đội và bắt đầu sáng tác thơ.


- Ông tham gia Ban chấp hành Hội nhà văn Việt Nam, Từ năm 2004, HữuThỉnh là Tổng thư kí hội nhà văn Việt Nam.


- Cuộc đời binh nghiệp đã khơi dậy một hồn thơ chiến sĩ. Ơng có viết trườngca, nhưng người đọc chú ý nhiều ở những bài thơ ngũ ngôn như “Sang thu”,“Chiều sôngThương”,v.v... với một phong cách nhẹ nhàng, tinh tế nhưng cũngđậm chất triết lí.


Câu 2. Hoàn cảnh sáng tác:


Bài thơ ra đời gần cuối năm 1977, in đầu tiên trên báo văn nghệ, sau đó đượcin trong tập thơ “Từ chiến hào đến thành phố” xuất bản 1991.



Câu 3: Bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh là bức thông điệp lúc giao mùa,em hãy trình bày mạch cảm xúc của bài thơ?


Trả lời:


Mạch cảm xúc của bài thơ: Sang thu là bức thông điệp lúc giao mùa, mùa hạdần qua, mùa thu tới, khoảnh khắc ấy được diễn tả bằng sự rung cảm tinh tế,những trải nghiệm sâu sắc của nhà thơ. Mạch cảm xúc xuyên suốt với nội dungđộc đáo nổi bật: cảm nhận về thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa và suyngẫm về đời người khi sang thu.


Câu 4: Nêu ý nghĩa nhan đề của tác phẩm?Trả lời:


Ý nghĩa nhan đề tác phẩm: “Sang thu” như một lời thông báo về bước chuyểnmình lúc giao mùa. Nhan đề bài thơ cho người đọc thấy được cảm nhận tinh tếcủa Hữu Thỉnh về sự chuyển mình trong khoảnh khắc sang thu. Thơng quanhan đề ta cũng cảm nhận được góc nhìn và những rung cảm đẹp đẽ của HữuThỉnh trước cuộc sống và tự nhiên.


Câu 5: a. Xác định thành phần tình thái trong khổ thơ sau và nêu tácdụng?


Bỗng nhận ra hương ổiPhả vào trong gió se

(3)

Hình như thu đã về


Trả lời:



Thành phần tình thái thể hiện trong câu “Hình như thu đã về”. Cảm xúc “hìnhnhư” gợi cảm giác mơ hồ mong manh, chưa thật rõ nét. Gợi cảm xúc bângkhuâng, xao xuyến đến lạ của tác giả trước bước chuyển mùa cịn có phần chầmchậm tiếc nuối.


b. Em hãy chỉ ra các biện pháp tu từ có trong khổ thơ trênTrả lời:


Biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ trên là:- Biện pháp đảo ngữ:


+ Sử dụng động từ “bỗng” diễn tả sự bất ngờ, như một từ để thu hút tất cảcác giác quan phải chú ý tới những dấu hiệu thu sang.


- Thủ pháp nhân hóa: “sương chùng chình qua ngõ” khiến cho hình ảnh nhữngmàn sương giống như cơ gái mong manh, tinh khơi vẫn cịn ngập ngừng trongtừng bước đi của mình → Hình ảnh đẹp về nàng thu mơ mộng, thanh tao.


c. Có thể thay thế từ “phả” bằng từ “tỏa” được không?Trả lời:


Không thể thay từ “phả” bằng từ “tỏa” bởi vì:


+ Từ “phả” nghĩa là bốc mạnh hoặc tỏa ra thành luồng – theo từ điển củaHồng Phê) là động từ có sắc thái mạnh hơn động từ “tỏa” mới diễn tả đượcmùi vị của hương ổi chín đậm trong gió, mạnh mẽ chốn lấy tâm trí của conngười, mùi hương đó quyện thành luồng, hương thơm như sánh lại.


+ “Tỏa” sẽ gợi ra sự lan tỏa về mùi hương trong không gian, hương ổi sẽkhơng thể kích thích và gây được ấn tượng mạnh với người cảm nhận.


+ Tác giả muốn gây ấn tượng mạnh với người đọc về sự tập trung khi cảmnhận hương vị đặc trưng của mùa thu.


d. Hãy viết đoạn văn 12 câu theo phương thức tổng hợp – phân tích – tổnghợp để làm rõ hình ảnh thiên nhiên lúc giao mùa và cảm xúc của conngười.


Trả lời:

(4)

nhận ra tín hiệu thu sang trong ngọn gió thu mang theo luồng hương ổi chínngào ngạt khiến tác giả phải thốt lên: “Bỗng nhận ra hương ổi”. Như một sựphát hiện tạo ra thú vị và bất ngờ cho tác giả, đó cũng là cách tác giả muốn thuhút sự tập trung của mọi giác quan để cảm nhận hết vẻ đẹp mùa thu. Hình ảnh“sương chùng chình qua ngõ” bắt lấy được cái hồn của thời gian, thời giantưởng như vô hình bây giờ hiện hữu thành hình ảnh làn sương thu mỏng manh,chảy trơi chầm chậm như cịn lưu luyến, quấn qt những con ngõ nhỏ. Chínhđiều đó khiến tác giả cũng mơ hồ “hình như” gợi cảm xúc tác giả về bướcchuyển mùa đầy bâng khuâng, xao xuyến. Khổ thơ đầu thật đẹp gợi lên đượcnhững rung động tinh tế của tác giả trước khoảnh khắc giao mùa.


Câu 6 : Chỉ ra biện pháp tu từ trong khổ thơ:


Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã


Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu


Trả lời: Biện pháp nhân hóa:


+ Sương chùng chình: nghệ thuật nhân hóa, kết hợp với từ láy gợi hình, diễntả hình ảnh dịng sơng êm đềm lững lờ trơi như lắng lại phù sa, khác với hìnhảnh dịng sơng mùa hạ giơng bão.


+ Chim vội vã – nghệ thuật nhân hóa gợi lên hình ảnh những đàn chim dườngnhư cũng vội vã hơn bởi chúng cũng đã cảm nhận được hơi se lạnh của mùathu.


+ “Có đám mây mùa hạ/ Vắt nửa mình sang thu”: nghệ thuật nhân hóa độcđáo và thi vị nhất trong bài sang thu, đám mây như dải lụa mềm mại, uyểnchuyển trên bầu trời, chiếc cầu nối mỏng manh giữa hai mùa.


- Nghệ thuật đối: Sương chùng chình >< Chim vội vã – Vận động tương phản,tự nhiên mn hình vạn trạng.


→ Nghệ thuật nhân hóa, đối khiến cho hình ảnh tự nhiên trở nên gần gũi, thânthuộc với con người, có sức truyền cảm tới người đọc cũng như gợi lên nhưngliên tưởng thú vị.


Câu 7. Có ý người cho rằng hình ảnh “sấm” và “hàng cây đứng tuổi” làhình ảnh ẩn dụ. Em có đồng ý với ý kiến đó khơng, tại sao?

(5)

+ Sấm và hình ảnh hàng cây đứng tuổi ở đây chính là hình ảnh ẩn dụ, chứađựng suy nghĩ và triết lý về con người và cuộc đời.


+ Sấm tượng trưng cho những điều giơng bão, những thử thách khó khăntrong cuộc sống.


+ Hàng cây đứng tuổi ẩn dụ cho những con người từng trải, những trải
nghiệm đã tôi luyện thành những con người cứng cáp.


Cả hai câu thơ: “Sấm cũng bớt bất ngờ/ Trên hàng cây đứng tuổi” để nói vềlắng đọng rất suất để nhận ra xao động mơ hồ huyền ảo của thiên nhiên vànhững sự xôn xao, bâng khuâng sâu lắng con người. Hai câu thơ cuối nói vềhình ảnh con người trải qua biến cố thử thách sẽ có kinh nghiệm, trở nên hiểumình, hiểu người và hiểu đời hơn.


Câu 8: Dựa vào kiến thức đã học từ bài “Sang thu” em hãy phân tích ýkiến: “Hình ảnh hàng cây đứng tuổi ở cuối bài thơ là chìa khóa quan trọngdẫn lối người đọc tới hồn người sang thu.”


Trả lời:


Khổ thơ cuối bài “Sang thu” là khổ thơ kết tinh những chiêm nghiệm, suy ngẫmcủa tác giả về con người và cuộc đời trước khoảnh khắc sang thu. Chẳng thếmà, có người nhận định “Hình ảnh hàng cây đứng tuổi đứng tuổi ở cuối bài thơlà chìa khóa quan trọng dẫn lối người đọc tới hồn người sang thu”. Đất trờisang thu, vạn vật thay đổi cịn lịng người thì bâng khng, xao xuyến trướckhoảnh khắc của bước chuyển mùa.


PHẦN

NGHỊ LUẬN XÃ HỘI:



1. Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống1.1. Tìm hiểu chung


 Khái niệm: bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa với xã hội, đáng


khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ.



 Yêu cầu:


o Nội dung phải nêu được sự việc, hiện tượng có vấn đề; phân tích


mặt sai, mặt đúng, mặt lợi, mặt hại của nó, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của người viết


o Hình thức: Bố cục mạch lạc, luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực,


phép lập luận phù hợp, lời văn chính xác, sinh động.


 Sử dụng ở câu đứng sau các từ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường

(6)

 Sử dụng ở câu đứng trước các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở


câu đứng trước (phép thế)


 Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước (phép


nối)


1.2. Dàn ýa. Mở bài:


- Dẫn dắt vào đề (…) để giới thiệu chung về những vấn đề có tính bức xúc mà xã hội ngày nay cần quan tâm.


- Giới thiệu vấn đề nghị luận đặt ra ở đề bài: hiện tượng đời sống mà đề bài đề cập…



- ( Chuyển ý)b. Thân bài:


* Bước 1: Trình bày thực trạng – Mô tả hiện tượng đời sống được nêu ở đề bài (…). Có thể nêu thêm hiểu biết của bản thân về hiện tượng đời sống đó (…).Lưu ý: Khi miêu tả thực trạng, cần đưa ra những thông tin cụ thể, tránh lối nói chung chung, mơ hồ mới tạo được sức thuyết phục.


- Tình hình, thực trạng trên thế giới (…)- Tình hình, thực trạng trong nước (…)- Tình hình, thực trạng ở địa phương (…)


* Bước 2: Phân tích những nguyên nhân – tác hại của hiện tượng đời sống đã nêu ở trên.


- Ảnh hưởng, tác động - Hậu quả, tác hại của hiện tượng đời sống đó:+ Ảnh hưởng, tác động - Hậu quả, tác hại đối với cộng đồng, xã hội (…)+ Hậu quả, tác hại đối với cá nhân mỗi người (…)


- Nguyên nhân:


+ Nguyên nhân khách quan (…)+ Nguyên nhân chủ quan (…)


* Bước 3: Bình luận về hiện tượng ( tốt/ xấu, đúng /sai...)


- Khẳng định: ý nghĩa, bài học từ hiện tượng đời sống đã nghị luận.


- Phê phán, bác bỏ một số quan niệm và nhận thức sai lầm có liên quan đến hiện tượng bàn luận (…).


- Hiện tượng từ góc nhìn của thời hiện đại, từ hiện tượng nghĩ về những vấn đề có ý nghĩa thời đại


* Bước 4: Đề xuất những giải pháp:


Lưu ý: Cần dựa vào nguyên nhân để tìm ra những giải pháp khắc phục.


- Những biện pháp tác động vào hiện tượng đời sống để ngăn chặn (nếu gây ra hậu quả xấu) hoặc phát triển (nếu tác động tốt):


+ Đối với bản thân…


+ Đối với địa phương, cơ quan chức năng:…+ Đối với xã hội, đất nước: …


+ Đối với toàn cầuc. Kết bài:

(7)

- Lời nhắn gửi đến tất cả mọi người (…)


Dàn ý nghị luận xã hội về nạn bạo lực học đườngI. Mở bài: Giới thiệu về bạo lực học đường.


- Là vấn nạn hiện nay trong xã hội


- Tình trạng ngày càng lan rộng hơn đặc biệt trong thời đại công nghệ số


II. Thân bài:



1. Giải thích vấn đề


- Là những hành vi thơ bạo, ngang ngược, bất chấp công lý, đạo lý, xúc phạm trấn áp người khác gây nên những tổn thương về tinh thần và thể xác diễn ra trong phạm vi trường học.


- Hiện nay nó có xu hướng gia tăng nhanh chóng, diễn ra ở nhiều nơi do đó đangtrở thành một vấn nạn của xã hội.


2. Hiện trạng.


- Lăng mạ, xúc phạm, chửi bậy đối với người khác.- Làm tổn thương đến tinh thần bạn bè.


- Học sinh có thái độ khơng đúng với thầy cơ.- Lập các nhóm đánh nhau, đánh hội đồng


- Bạo lực khơng chỉ do học sinh mà có những thầy cơ đã đẩy vấn đề này càng một nặng nề hơn


3. Nguyên nhân


- Xảy ra vì những lí do rất khơng đâu: Nhìn đểu, nói móc, tranh giành người u, khơng cùng đẳng cấp...


- Sự phát triển thiếu toàn diện, thiếu hụt về nhân cách, thiếu khả năng kiểm soát hành vi ứng xử của bản thân, non nớt trong kĩ năng sống, sai lệch trong quan điểm sống.


- Do ảnh hưởng từ mơi trường văn hóa bạo lực: phim, ảnh, sách, báo, đồ chơi
mang tính bạo lực (kiếm, súng...).


- Sự giáo dục chưa đúng đắn, thiếu quan tâm của gia đình.


- Sự giáo dục trong nhà trường: Nặng về dạy kiến thức văn hóa, đơi khi lãng qn nhiệm vụ giáo dục con người “tiên học lễ hậu học văn”.


- Xã hội thờ ơ, dửng dưng, bng xi, chưa có sự quan tâm đúng mức, những giải pháp thiết thực, đồng bộ, triệt để.


4. Hậu quả


- Với nạn nhân:


 Tổn thương về thể xác và tinh thần.


 Tổn hại đến gia đình, người thân, bạn bè người bị hại.


 Tạo tính bất ổn trong xã hội: Tâm lí lo lắng bất an bao trùm từ gia đình,


nhà trường, đến xã hội.- Người gây ra bạo lực:


 Con người phát triển khơng tồn diện


 Mầm mống của tội ác mất hết tính người sau này.


 Làm hỏng tương lai chính mình, gây nguy hại cho xã hội. Bị mọi người lên án, xa lánh, căm ghét.


(8)

- Đối với những người gây ra bạo lực học đường: Cố gắng mở rộng nâng cao nhận thức về lỗi lầm mình đã gây ra, trực tiếp dùng hành động để sửa chữa sai lầm của mình


- Xã hội cần có những giải pháp đồng bộ, chặt chẽ giáo dục con người trong gia đình, nhà trường, trong tồn xã hội; coi trọng dạy kĩ năng sống, vươn tới những điều chân thiện mỹ.


- Có thái độ quyết liệt phê phán răn đe, giáo dục cải tạo, biện pháp trừng phạt kiên quyết làm gương cho người khác.


6. Đưa ra bài học cho bản thân


- Có quan điểm nhận thức, hành động đúng đắn, hình thành những quan niệm sống tốt đẹp.


III. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về bạo lực học đường.


- Khẳng định đây là hành vi khơng tốt và khơng nên có trong xã hội- Bản thân cần tránh xa hành vi này.