Thông tư hướng dẫn sang tên đổi chủ xe máy

Xe mua qua nhiều đời chủ, làm thể nào để sang tên xe khi không tìm thấy chủ cũ? Nếu có kiến thức về pháp luật, bạn sẽ thấy việc sang tên xe trong trường này không hề khó như nhiều người vẫn nghĩ. Sau đây là những hướng dẫn chi tiết.

1. Không tìm được chủ cũ, có được sang tên xe không?

Theo khoản 2 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA, khi làm thủ tục sang tên xe, chủ xe phải cung cấp chứng từ chuyển quyền sở hữu xe là văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế xe, chứng từ tài chính của xe có công chứng hoặc chứng thực.

Giấy tờ mua bán xe này phải được lập giữa chủ cũ và chủ mới với đầy đủ chữ ký của các bên và của người có thẩm quyền công chứng, chứng thực.

Đối với trường hợp mua xe cũ qua nhiều đời chủ, nếu không tìm được chủ cũ để làm lại giấy tờ mua bán, người đang sử dụng xe cũ vẫn có thể sang tên xe.

Bởi khoản 3 Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về việc giải quyết đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân không bắt buộc phải có giấy tờ mua bán với chủ cũ.

Chủ có có hay không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng đều có thể làm thủ tục sang tên xe.

Tuy nhiên, thời gian giải quyết thủ tục sang tên khi không có giấy tờ mua bán sẽ lâu hơn trường hợp có giấy tờ mua bán do cơ quan đăng ký xe phải niêm yết công khai thông tin; tra cứu, xác minh tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe.

Thông tư hướng dẫn sang tên đổi chủ xe máy
Không tim thấy chủ cũ, có sang tên xe được không? (Ảnh minh họa)

2. Thủ tục sang tên xe khi không tìm được chủ cũ thế nào?

Thủ tục sang tên xe khi không tìm thấy chủ cũ được hướng dẫn chi tiết tại Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA. Cụ thể như sau:

Bước 1: Người đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký chiếc xe để làm thủ tục thu hồi.

Người đang sử dụng xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công.

Sau đó cung cấp mã hồ sơ online và nộp hồ sơ giấy kèm theo biển số xe, giấy đăng ký xe.

Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

Lưu ý: Trường hợp cơ quan quản lý hồ sơ và cơ quan đăng ký sang tên xe là một thì người đang sử dụng xe không phải làm thủ tục thu hồi. Thay vào đó chỉ cần nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe khi làm thủ tục sang tên.

Bước 2: Người đang sử dụng xe làm thủ tục sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú).

* Nơi đăng ký sang tên:

- Công an cấp xã nơi cư trú thực hiện sang tên xe máy.

- Công an cấp huyện nơi cư trú thực hiện sang tên xe ô tô.

* Hồ sơ sang tên xe:

Người đang sử dụng xe xuất trình giấy tờ của chủ xe và nộp giấy tờ sau:

- Giấy khai đăng ký xe (Ghi rõ quá trình mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe).

- Chứng từ lệ phí trước bạ.

- Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung xe có đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe).

Bước 3: Cơ quan đăng ký xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày, đồng thời tiến hành xác minh thông tin xe.

Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của người dân, cơ quan đăng ký xe phải gửi thông báo cho chủ xe và cơ quan đăng ký xe đã đăng ký cho xe đó.

Đồng thời niêm yết công khai về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe tại trụ sở cơ quan công an và tra cứu, xác minh tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe.

Trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận văn bản của cơ quan đăng ký xe, đơn vị quản lý dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng có văn bản trả lời cho cơ quan đăng ký xe.

Bước 4: Cơ quan đăng ký xe xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi và giải quyết đăng ký sang tên xe.

Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan đăng ký xe sẽ ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi và giải quyết đăng ký sang tên xe cho người đang sử dụng xe.

Thông tư hướng dẫn sang tên đổi chủ xe máy
Thủ tục sang tên xe khi không tìm thấy chủ cũ (Ảnh minh họa)

3. Khi sang tên xe qua nhiều đời chủ, phải nộp thêm bao nhiêu tiền?

Như đã đề cập, khi làm thủ tục đăng ký sang tên xe, người đang sử dụng xe cũ qua nhiều đời chủ sẽ bị cơ quan công an xử phạt hành chính về lỗi không làm thủ tục thu hồi trước, sau đó mới giải quyết đăng ký sang tên xe.

Lỗi không làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký, biển số xe có mức phạt như sau:

- Không làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký, biển số xe máy: Phạt tiền từ 800.000 - 02 triệu đồng đối với cá nhân, từ 1,6 - 04 triệu đồng đối với tổ chức (theo điểm e khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi, trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định;

Khi chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (di chuyển nguyên chủ), chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó.

- Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ) làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định.

Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 24//2023/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.

Bước 3: Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 24/2023/TT-BCA; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 24/2023/TT-BCA;

Bước 4: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 24/2023/TT-BCA; cáp giấy hẹn trả kết quả đăng ký và xác định mức thu lệ phí đăng ký xe;

Bước 5: Chủ xe nộp lệ phí đăng ký xe trên cổng dịch vụ công Bộ Công an và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư số 24/2023/TT-BCA); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;

Bước 6: Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư số 24/2023/TT-BCA) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư số 24/2023/TT-BCA.