Thứ tự ưu tiên các phép toán trong toán tử số học là
Excel cho Microsoft 365 Excel cho Microsoft 365 dành cho máy Mac Excel cho web Excel 2021 Excel 2021 for Mac Excel 2019 Excel 2019 for Mac Excel 2016 Excel 2016 for Mac Excel 2013 Excel for iPad Excel for iPhone Excel cho máy tính bảng Android Excel 2010 Excel for Mac 2011 Excel cho điện thoại Android Xem thêm...Ít hơn Toán tử xác định cụ thể kiểu tính toán mà bạn muốn thực hiện trên các thành phần của một công thức. Có một thứ tự mặc định xảy ra các phép tính, nhưng bạn có thể thay đổi thứ tự này bằng cách sử dụng dấu ngoặc đơn.
Có bốn loại toán tử tính toán khác nhau: số học, so sánh, kết hợp văn bản (kết hợp văn bản) và tham chiếu. Để thực hiện các phép toán toán học cơ bản như phép trừ, phép trừ hoặc phép nhân; kết hợp số; và tạo kết quả số, sử dụng các toán tử số học sau đây trong công thức:
Bạn có thể so sánh hai giá trị với các toán tử sau đây. Khi hai giá trị được so sánh bằng cách sử dụng các toán tử này, kết quả sẽ là giá trị lô-gic TRUE hoặc FALSE.
Sử dụng và (&) để ghép nối (kết hợp) một hoặc nhiều chuỗi văn bản để tạo một đoạn văn bản duy nhất.
Kết nối các phạm vi ô cho các tính toán với các toán tử sau đây.
Đầu trang Trong một số trường hợp, thứ tự tính toán được thực hiện có thể ảnh hưởng đến giá trị trả lại của công thức, vì vậy điều quan trọng là cần hiểu thứ tự được xác định thế nào và cách bạn có thể thay đổi thứ tự để đạt kết quả mong muốn. Công thức tính toán giá trị theo một thứ tự cụ thể. Một công thức trong Excel luôn bắt đầu bằng dấu bằng (=). Dấu bằng cho bạn biết Excel các ký tự theo sau tạo thành một công thức. Theo sau dấu bằng là các thành phần cần tính toán (toán hạng, chẳng hạn như số hoặc tham chiếu ô), được phân tách bởi các toán tử tính toán (chẳng hạn như +, -, * hoặc /). Excel tính toán công thức từ trái sang phải, theo một thứ tự cụ thể cho mỗi toán tử trong công thức. Nếu bạn kết hợp một số toán tử trong một công thức, Excel thực hiện các thao tác theo thứ tự được hiển thị trong bảng sau. Nếu một công thức bao gồm các toán tử với ưu tiên giống nhau — ví dụ, nếu một công thức bao gồm toán tử nhân và chia — Excel sẽ đánh giá các toán tử từ trái sang phải.
So sánh Để thay đổi thứ tự đánh giá, hãy đặt phần công thức cần được tính toán trước trong dấu ngoặc đơn. Ví dụ, công thức sau đây cho kết quả là 11 bởi Excel phép nhân trước phép nhân. Công thức này nhân 2 với 3 và sau đó cộng thêm 5 vào kết quả. =5+2*3 Ngược lại, nếu bạn sử dụng dấu ngoặc đơn để thay đổi cú pháp, Excel cộng 5 và 2 với nhau và nhân kết quả với 3 ra kết quả là 21. =(5+2)*3 Trong ví dụ sau đây, phần đầu tiên của công thức bắt buộc Excel tính B4+25 trước, rồi chia kết quả cho tổng các giá trị trong các ô D5, E5 và F5. =(B4+25)/SUM(D5:F5) Đầu Trang
Ở thời điểm này, bạn đã có thể thực hiện được các phép toán cơ bản. Để nâng cao hơn một chút, mình sẽ hướng dẫn thêm cho bạn một số hàm toán học cơ bản. Bên cạnh đó, nhân tiện chúng ta đang làm việc với các phép toán, mình sẽ trình bày chi tiết hơn một xíu về độ ưu tiên của các phép toán. Qua đó bạn có thể nắm vững hơn và có thể vận dụng các phép toán một cách tốt hơn. Trong bài trước, bạn đã được học về biểu thức và các phép toán. Tuy nhiên để hiểu cho đúng một biểu thức được thực hiện như thế nào thì bạn cần phải nắm được phép toán nào sẽ thực hiện trước, phép toán nào sẽ thực hiện sau. Thứ tự thực hiện của các phép toán trong một biểu thức được gọi là độ ưu tiên của các phép toán. ➤ Ví dụ: Ở cấp tiểu học, bạn hay được hướng dẫn rằng “nhân chia trước, cộng trừ sau“. Thì trong lập trình cũng vậy, với các toán tử số học thì toán tử nhân (gồm “*” và “/“) sẽ được thực hiện trước toán tử cộng (gồm “+” và “–“). Điều đó cho thấy rằng toán tử nhân có độ ưu tiên cao hơn toán tử cộng. Bạn lưu ý là toán tử cộng ở đây là toán tử hai ngôi nhé, khác với dấu “+” và “–” trong toán tử một ngôi. Nếu nói tới toán tử một ngôi thì toán tử một ngôi sẽ có độ ưu tiên cao hơn toán tử nhân. Dưới đây là bảng liệt kê độ ưu tiên và thứ tự kết hợp của các phép toán. ➤ Lưu ý: Trong bảng liệt kê ở trên có một số toán tử có ký hiệu giống nhau nhưng ngữ nghĩa khác nhau. Chẳng hạn như:
➤ Ví dụ: Xét ví dụ sau về độ ưu tiên
Có thể nhìn các ví dụ trên cũng không quá khó khăn, nhưng khi làm sẽ rất dễ khiến cho bạn bị nhầm. Vì vậy bạn hãy lưu ý phần này để các phép toán của bạn có được kết quả như mong muốn. Đối với các phép toán thông thường, bạn có thể sử dụng các toán tử số học để thực hiện. Nhưng những phép toán có mức độ phức tạp hơn như: Luỹ thừa, lấy căn, tính sin/cos, … thì sao? Chắc chắn bạn vẫn sẽ tự tính toán được chỉ bằng những toán tử số học, nhưng sẽ rất phức tạp và mất thời gian. Để tiết kiệm thời gian cho bạn, C++ đã cung cấp sẵn các hàm toán học để giúp bạn thực hiện các phép tính như vậy. Trước tiên, để sử dụng được các hàm số học, bạn cần khai báo thêm thư việc cmath như sau: pow là hàm giúp bạn tính giá trị luỹ thừa của một số nào đó. Hàm pow có nhiều dạng thức thể hiện, cú pháp trên là 03 dạng thức phổ biến hay được sử dụng. Có thể ở thời điểm này đối với bạn mới học lập trình sẽ chưa hiểu rõ các cú pháp trên. Nhưng bạn đừng lo lắng, mình sẽ giải thích tạm một cú pháp thế này: Với chú thích trên, không biết bạn đã hiểu ra được điều gì chưa? Mình diễn giải lại thế này nhé: “hàm trên có tên là pow, hàm này cần bạn truyền vào một cơ số có kiểu float, và số mũ cũng có kiểu float. Hàm này sẽ thực hiện tính luỹ thừa dựa trên cơ số và số mũ mà bạn truyền vào. Kết quả thực hiện được sẽ là một giá trị có kiểu float.”Mình sẽ thử sử dụng hàm pow ở trên bằng 02 cách như sau: Tương tự bạn hãy để ý dòng số 13 nhé, đây là cách dùng khác của hàm pow. Cách này mình truyền trực tiếp giá trị vào hàm pow mà không cần thông qua biến nào cả. Bạn có thể thấy giá trị thứ nhất là 3 và giá trị thứ hai là 9, có nghĩa là tính 3 luỹ thừa 9. Kết quả thực hiện được cũng không cần gán vào biến nào cả mà in trực tiếp ra màn hình thông qua lệnh cout. Hy vọng với cách giải thích trên bạn có thể hiểu được cách sử dụng hàm. Những hàm mình giới thiệu tiếp theo cũng sẽ sử dụng tương tự như vậy. Do đó những hàm bên dưới mình sẽ không nói lại cách dùng nữa nhé. sqrt là hàm tính căn bậc hai của một số nào đó mà bạn truyền vào. Cú pháp như sau: ➤ Ví dụ: Sau khi chạy thử, bạn sẽ nhận được kết quả như sau: abs là hàm lấy giá trị tuyệt đối của một số nguyên nào đó. Cú pháp như sau: Sau khi chạy thử, bạn sẽ nhận được kết quả như sau: Đây là nhóm các hàm được sử dụng để tính các giá trị lượng giác của một góc nào đó. ➤ Cú pháp hàm sin ➤ Cú pháp hàm tan Cả ba hàm trên đều thực hiện tính giá trị lượng giác của một góc arg nào đó được truyền vào. Ví dụ: Sau khi chạy thử, bạn sẽ nhận được kết quả như sau: Nội dung bài viết này tạm có thể xem như phần cuối cùng trong chuỗi bài viết về nhập môn lập trình C++. Sau bài viết này mình sẽ đưa ra một số bài tập thực hành để tổng kết lại kiến thức của cả 07 bài vừa qua. Trước đó, bạn hãy xem lại các bài học đã nhé. Nếu có gì không hiểu thì hãy cứ mạnh dạn comment bên dưới bạn nhé.
|