Thuốc Lipanthyl 145mg giá bao nhiêu
Tăng cholesterol máu hoặc tăng triglycerid máu đơn thuần hoặc phối hợp (type IIa, IIb, III, IV và V của rối loạn lipid máu) ở bệnh nhân không đáp ứng với chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị không dùng thuốc khác, đặc biệt khi có những bằng chứng có yếu tố nguy cơ phối hợp như cao huyết áp và hút thuốc lá. Điều trị tăng cholesterol thứ phát cũng là một chỉ định nếu sự tăng lipoprotein máu dai dẳng cho dù đã điều trị các bệnh mắc kèm. Chế độ ăn kiêng thích hợp vẫn phải duy trì. Show Liều lượng Lipanthyl 145mgPhối hợp với chế độ ăn kiêng, uống thuốc vào bữa ăn chính; Liều lượng và thời gian dùng thuốc do bác sĩ điều trị quyết định. Liều thông thường - Người lớn: Viên 100 mg: 3 viên/ngày; Viên 300mg, 200 mg và 160 mg: 1 viên/ngày. - Trẻ > 10 tuổi: tối đa 5 mg/kg/ngày. Chống chỉ định Lipanthyl 145mg- Quá mẫn với Fenofibrate hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc. Tác dụng phụ Lipanthyl 145mg
Thận trọng khi dùng thuốc Lipanthyl 145mgChú ý đề phòng: Các tổn thương ở cơ, kể cả trường hợp hiếm gặp là tiêu cơ vân, được ghi nhận với fenofibrate. Các tổn thương này thường xảy ra hơn trong trường hợp bệnh nhân bị giảm albumin máu. Khi bị tổn thương cơ sẽ gây đau cơ, nhạy đau ở cơ và/hoặc tăng đáng kể CPK có nguồn gốc cơ (trên 5 lần giá trị bình thường): trong những trường hợp này, phải ngưng thuốc. Ngoài ra, nguy cơ bị tổn thương cơ tăng lên nếu có phối hợp với thuốc khác thuộc nhóm fibrate hay thuốc ức chế men HMG Co-A reductase. Thận trọng lúc dùng: Nếu sau một thời gian sử dụng (3-6 tháng) mà lipid máu vẫn chưa giảm như mong muốn, nên xem xét đến một biện pháp bổ sung hay điều trị khác. Tăng tạm thời transaminase được ghi nhận ở một số bệnh nhân, do đó: Nên kiểm tra transaminase định kỳ mồi 3 tháng trong 12 tháng đầu điều trị. Ngưng điều trị nếu ASAT và ALAT tăng trên 3 lần giá trị bình thường. Trường hợp dùng phối hợp với thuốc chống đông dạng uống, nên tăng cường theo dõi INR và prothrombine. Lúc có thai: Không có dữ liệu tin cậy về tác dụng gây quái thai khi thử nghiệm trên động vật. Trên lâm sàng, cho đến nay không có báo cáo nào về tác dụng gây dị dạng hay độc tính trên phôi thai. Tuy nhiên các số liệu chưa đủ để loại trừ hẳn mọi nguy cơ. Không chỉ định các thuốc fibrate cho phụ nữ có thai, ngoại trừ trường hợp tăng triglyceride máu nhiều (trên 10g/l) mà không thể điều chỉnh được bằng chế độ ăn kiêng và những trường hợp có nguy cơ bị viêm tụy cấp. Lúc nuôi con bú: Do thiếu dữ liệu về việc fenofibrate có đi qua sữa mẹ hay không, nên tránh dùng thuốc này trong thời gian cho con bú mẹ. Chưa có báo cáo nào liên quan đến hiện tượng quá liều. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu nghi ngờ quá liều thì nên điều trị triệu chứng và tiến hành các biện pháp hỗ trợ khi cần. Fenofibrat không bị loại trừ khi thẩm tách lọc máu. Nếu có điều gì nghi ngờ, bạn đừng do dự hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn. Để thuốc ngoài tầm tay trẻ em. Lái xe
Thai kỳ
Tác dụng phụ Như tất cả các hoạt chất khác, ở vài người, dược phẩm này có thể có tác dụng không mong muốn nặng hay nhẹ. Rối loạn tiêu hoá
Rối loạn gan-mật
Rối loạn da và mô dưới da
Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương
Hệ tim mạch
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Rối loạn hệ thần kinh Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Các xét nghiệm
* Trong nghiên cứu FIELD, một thử nghiệm ngẫu nhiên, có sử dụng giả dược và có kiểm soát được tiến hành trên 9795 bệnh nhân bị đái tháo đường type 2, sự gia tăng có ý nghĩa thống kê các trường hợp viêm tụy được quan sát ở bệnh nhân dùng fenofibrat so với bệnh nhân dùng giả dược (0.8% so với 0.5%; p = 0.031). Trong một nghiên cứu tương tự, sự gia tăng có ý nghĩa thống kê ghi nhận tỉ lệ nghẽn mạch phổi (0.7% ở nhóm giả dược so với 1.1% ở nhóm sử dụng fenofibrate; p = 0.022) và sự gia tăng không có ý nghĩa thống kê về huyết khối tĩnh mạch sâu (giả dược: 1.0% [48/4900 bệnh nhân] so với fenofibrate 1.4% [67/4895 bệnh nhân]; p = 0.074). |