Thuốc tormeg là thuốc gì

Tormeg-20 là thuốc gì? Tác dụng, liều dùng, cách dùng. Những lưu ý về tác dụng phụ, tương tác thuốc và cách bảo quản. Mua thuốc Tormeg-20 ở đâu, giá bao nhiêu tiền. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn trả lời những vấn đề trên.

Thông tin thuốc

  • Tên thuốc: Tormeg-20
  • Thành phần hoạt chất: Atorvastatin [dưới dạng Atorvastatin canxi] 20 mg
  • Nồng độ, hàm lượng: 20mg
  • Số đăng ký: VN-18783-15
  • Quy cách đóng gói: Hôp 3 vỉ x 10 viên
  • Nhà sản xuất: Pharmathen S.A
  • Nhà phân phối: Công ty cổ phần DP & Thiết Bị Y Tế Hà Nội

Ðiều trị hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng làm giảm cholesterol toàn phần, LDL, apolipoprotein B, triglycerid & làm tăng HDL ở bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát & rối loạn lipid máu hỗn hợp [type IIa & IIb]; làm giảm triglycerid máu type IV]. Ðiều trị rối loạn betalipoprotein máu nguyên phát [type III]. Ðiều trị hỗ trợ với các biện pháp làm giảm lipid khác để làm giảm cholesterol toàn phần & LDL ở bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử.

Nhóm sản phẩm

Chỉ định

Ðiều trị hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng làm giảm cholesterol toàn phần, LDL, apolipoprotein B, triglycerid & làm tăng HDL ở bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát & rối loạn lipid máu hỗn hợp [type IIa & IIb]; làm giảm triglycerid máu type IV].

Ðiều trị rối loạn betalipoprotein máu nguyên phát [type III].

Ðiều trị hỗ trợ với các biện pháp làm giảm lipid khác để làm giảm cholesterol toàn phần & LDL ở bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử.

Chống chỉ định

Bệnh gan tiến triển với tăng men gan dai dẳng không tìm được nguyên nhân.

Bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Uống 1 viên/lần x 1 lần/ngày

Đọc kỹ hướng dẫn về liều dùng, cách dùng thuốc theo độ tuổi trẻ em trên tờ hướng dẫn sử dụng.

Thuốc có thể dùng lúc no hoặc lúc đói.

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Trong các trường hợp sử dụng thuốc quá liều hay uống quá nhiều thuốc phải cấp cứu, người nhà cần đem theo toa thuốc/lọ thuốc nạn nhân đã uống. Ngoài ra, người nhà cũng cần biết chiều cao và cân nặng của nạn nhân để thông báo cho bác sĩ.

Tốt nhất vẫn là uống thuốc đúng thời gian bác sĩ kê đơn. Uống thuốc đúng thời gian sẽ bảo đảm tác dụng của thuốc được tốt nhất. Thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu, không nên uống bù khi thời gian quá xa cho lần uống tiếp theo.

Nhẹ & thoáng qua: buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, đau bụng, chóng mặt, mất ngủ, mệt mỏi.

Tác dụng phụ có thể không giống nhau tùy vào cơ địa mỗi người. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

Ở bệnh nhân uống nhiều rượu & có tiền sử bệnh gan. Kiểm tra chức năng gan trong khi điều trị. Nên tái khám khi bị đau, căng hoặc yếu cơ không giải thích được, hoặc có kèm sốt hoặc mệt mỏi.

Tốt nhất cần thông báo đầy đủ cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tình trạng của bản thân như tình trạng bệnh hiện tại, tiền sử bệnh, dị ứng, mang thai, cho con bú….

Cần đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng thuốc để tránh tác hại của thuốc.

Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ dùng thuốc khi đang mang thai.

Tra cứu phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ [FDA] dưới đây:

A = Không có nguy cơ;

B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu

C = Có thể có nguy cơ;

D = Có bằng chứng về nguy cơ;

X = Chống chỉ định;

N = Vẫn chưa biết.

Thông thường bác sĩ vẫn khuyên các bà mẹ đang cho con bú không nên uống thuốc. Chính vì vậy người mẹ sẽ phải thật cân nhắc việc dùng thuốc khi đang cho con bú. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng những tờ giấy hướng dẫn sử dụng đi kèm với hộp thuốc. Chú ý các mục “Chống chỉ định” và “Sử dụng trong lúc có thai hoặc cho con bú”.

Thận trọng dùng thuốc với người cao tuổi vì độ nhạy cảm với thuốc ở đối tượng này có thể lớn hơn với người lớn bình thường.

Đọc kỹ lưu ý về chế độ ăn uống trên tờ hướng dẫn.

Cần thận trọng trong việc dùng thuốc. Cần đọc kỹ hướng dẫn có trong hộp đựng, hoặc chỉ dẫn của bác sĩ.

Nguy cơ bệnh lý cơ vân gia tăng khi dùng với cyclosporin, dẫn xuất acid fibric, niacin, erythromycin, thuốc kháng nấm nhóm azole. Giảm nồng độ thuốc khi dùng với thuốc kháng acid.

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết tất cả các loại thuốc theo toa và thuốc không kê toa, vitamin, khoáng chất, các sản phẩm thảo dược và các loại thuốc do các bác sĩ khác kê toa. Hãy luôn tham khảo sự tư vấn của bác sĩ.

Thức ăn, rượu bia và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu bia và thuốc lá.

Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ.

Giá bán thuốc Tormeg-20 có thể không giống nhau ở các nhà thuốc. Muốn biết chính xác giá bán lẻ thuốc Tormeg-20 cần liên hệ hoặc đến trực tiếp các nhà thuốc gần nhất.

Giá niêm yết công bố [giá bán sỉ]: 6200VNĐ/Viên

Tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Tormeg-20

Mã ATC: Tên khác:

Tên biệt dược:

Atorvastatin, cũng như một số chất chuyển hóa của nó, có hoạt tính dược lý ở người. Gan là nơi hoạt động chính và là nơi chủ yếu tổng hợp cholesterol và thanh thải LDL. Liều lượng thuốc có tương quan với việc làm giảm LDL-C hơn là nồng độ thuốc ở các cơ quan. Liều thuốc cho từng bệnh nhân phải dựa trên đáp ứng điều trị.

Cơ chế tác dng

Atorvastatin là một chất ức chế cạnh tranh chọn lọc tại enzyme HMG-CoA reductase, giới hạn enzyme chuyển 3-hydroxy-3ethylglutaryl-coenzyme A thành mevalonat, một tiền chất của sterol, bao gồm cholesterol. Cholesterol và trilglycerid lưu thông trong máu như một phần của phức hợp lipoprotein. Bằng phương pháp siêu ly tâm, các phức hợp này được tách riêng ra thành HDL [lipoprotein tỷ trọng cao], IDL [lipoprotein tỷ trọng trung gian], LDL [lipoprotein tỷ trọng thấp], và VLDL [lipoprotein tỷ trọng rất thấp. Triglycerid [TG] và cholesterol trong gan được kết hợp vào VLDL và phóng thích vào huyết tương để phân phối đến các mô ngoại vi. LDL được hình thành từ VLDL và được dị hóa chủ yếu thông qua các thụ thể LDL ái lực cao. Nghiên cứu lâm sàng và bệnh lý cho thấy rằng nồng độ trong huyết tương cao của cholesterol toàn phần [C toàn phần], LDL-cholesterol [LDL-C], apolipoprotein B [apo B] thúc đẩy xơ vữa động mạch ở người và là yếu tố nguy cơ phát triển các bệnh tim mạch, trong khi tăng nồng độ HDL-C làm giảm nguy cơ bệnh tim mạch.

Ở động vật, Atorvastatin làm giảm nồng độ cholesterol và lipoprotein bằng cách ức chế enzyme HMG-CoA reductase và quá trình tổng hợp cholesterol trong ở gan và làm tăng số lượng thụ thể LDL ở các tế bào bề mặt gan để tăng tái hấp thu và dị hóa LDL; Atorvastatin cũng làm giảm sự sản sinh LDL và số lượng các hạt LDL. Atorvastatin làm giảm LDL-C ở một số bệnh nhân có tăng cholesterol máu do gia đình đồng hợp tử [FH], một số người hiếm đáp ứng với thuốc hạ lipid khác.

Một loạt các nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh rằng tăng nồng độ của C-toàn phần. LDL-C, apo B [một phức hợp màng tế bào LDL-C] thúc đẩy xơ vữa động mạch ở người. Tương tự như vậy, giảm nồng độ HDL-C [và phức hợp vận chuyển nó, apo A] có liên quan với sự phát triển xơ vữa động mạch. Điều tra dịch tễ học đã thiết lập tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong của bệnh tim mạch ảnh hưởng trực tiếp tới nồng độ C-toàn phần và LDL-C, và ngược lại với nồng độ của HDL-C.

Atorvastatin làm giảm C-toàn phần. LDL-C và apo B ở những bệnh nhân có tăng cholesterol máu do gia đình [FH] đồng hợp tử và dị hợp tử, tăng cholesterol máu không di truyền và rối loạn lipid máu hỗn hợp. Atorvastalin cũng làm giảm VLDL-C và TG và tăng sản sinh HDL-C và apolipoprotein A-1. Atorvastatin làm giảm C-toàn phần, LDL-C, VLDL-C, & apo B, TG, và các lipid không HDL-C và tăng HDL-C ở bệnh nhân chỉ tăng triglyceride máu đơn thuần. Atorvastatin làm giảm lipoprotein tỷ trọng trung bình cholesterol [LDL-C] ở những bệnh nhân bị tích tụ các β-lipoprotein trong máu.

Giống như LDL, các lipoprotein giàu cholesterol giàu triglyceride, bao gồm cả VLDL, lipoprotein tỷ trọng trung bình [IDL], và các lipid khác, cũng có thể thúc đẩy xơ vữa động mạch. Triglycerid huyết tương cao thường được tìm thấy trong một bộ ba gồm tỷ lệ HDL-C thấp và các hạt LDL nhỏ khi kết hợp với các yếu tố nguy cơ chuyển hóa không lipid đối với bệnh tim mạch vành. Như vậy, TG toàn phần trong huyết tương không nhất thiết được thể hiện là một yếu tố nguy cơ độc lập trong bệnh tim mạch vành. Hơn nữa, vẫn chưa được xác định được tác động độc lập của việc tăng HDL hoặc hạ thấp TG đối với nguy cơ mắc và tử vong của bệnh mạch vành và bệnh tim mạch.

Hp thu: Atorvastatin được hấp thu nhanh sau khi uống, nồng độ huyết tương tối đa đạt được trong vòng 1 đến 2 giờ. Mức độ hấp thu tăng tỷ lệ thuận với liều atorvastatin. Viên nén atorvastatin có tương đương sinh học với dạng dung dịch. Sinh khả dụng tuyệt đối của atorvastatin là khoảng 12% và sinh khả dụng của tác động ức chế enzyme HMG-CoA reductase là khoảng 30%. Sinh khả dụng thấp được cho là độ thanh thải toàn phần trong niêm mạc đường tiêu hóa và / hoặc chuyển hóa lần đầu ở gan.

Phân b: Thể tích phân bố của atorvastatin khoảng 381 L.98%. Atorvastatin liên kết với protein huyết tương.

Chuyn hóa: Atorvastatin được chuyển hóa bởi cytochrome P450 3A4 thành các dẫn xuất ortho và para hydroxyl hóa và các sản phẩm khác của quá trình beta oxy hóa. In vitro, sự ức chế HMG-CoA reductase bởi các chất chuyển hóa ortho và para hydroxyl hóa tương đương với khả năng ức chế HMG-CoA reductase của atorvastatin. Khoảng 70% hoạt động ức chế HMG-CoA reductase là do các chất chuyển hóa hoạt động.

Thi tr: Atorvastatin và các chất chuyển hóa của atorvastatin là cơ chất của P-glycoprotein. Atorvastatin được đào thải chủ yếu trong mật sau quá trình chuyển hóa ở gan và / hoặc ngoài gan. Tuy nhiên, thuốc trải qua chu trình gan ruột không đáng kể. Thời gian bán thải trung bình của atorvastatin trong huyết tương người khoảng 14 giờ. Thời gian bán thải của hoạt động ức chế HMGCoA reductase khoảng 20 đến 30 giờ do sự đóng góp của chất chuyển hóa có hoạt tính.

Medy.vn không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa

Các thông tin chỉ mang tính tham khảo. Chúng tôi hoàn toàn không chịu trách nhiệm trong trường hợp người bệnh tứ ý dùng thuốc khi chỉ dựa vào những thông tin ở đây.

  • TAGS
  • Atorvastatin [dưới dạng Atorvastatin canxi] 20 mg

Video liên quan

Chủ Đề