Top 10 quốc gia lớn nhất thế giới theo dân số năm 2023
Thứ sáu, 28/7/2017, 08:09 (GMT+7) Show
Hiện tại, sáu quốc gia là Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ, Indonesia, Brazil và Pakistan có dân số bằng một nửa thế giới. Trang Internetworldstats vừa công bố danh sách 10 quốc gia đông dân nhất thế giới và tỷ lệ sử dụng internet của người dân toàn cầu. Số liệu này dựa trên dữ liệu của Phòng Dân số, Liên Hợp Quốc, cập nhật ngày 31/3/2017. Dân số hiện tại đã vượt ngưỡng 7,5 tỷ người.
Algeria, với 2,38 triệu km2, là quốc gia lớn thứ mười trên thế giới theo khu vực và là quốc gia châu Phi duy nhất trong top 10. Nằm ở Bắc Phi, Algeria có đường bờ biển Địa Trung Hải dài 998 km. 90% diện tích đất nước là sa mạc. Dãy núi Tell Atlas chạy dọc theo biên giới phía bắc đất nước, trong khi phần bên trong, phần lớn nằm ở độ cao hàng trăm mét so với mực nước biển, chứa phần sa mạc Sahara thuộc Algeria. Sahara Algeria rộng lớn kéo dài đến tận phía nam của đất nước qua biên giới với Nigeria và Mali. 9 – KazakhstanKazakhstan là quốc gia không giáp biển lớn nhất thế giới. Kazakhstan có diện tích khoảng 2,72 triệu km2 trải dài trên các đồng bằng và cao nguyên rộng lớn. Một khí hậu mát mẻ và khô, nhưng không hoàn toàn giống như sa mạc, chiếm ưu thế trong hầu hết các năm. Người Kazakhstan phải sống dưới nền nhiệt độ lớn trong suốt cả năm. Trước đây là một phần của Liên Xô, quốc gia lớn nhất thế giới trong hầu hết thế kỷ 20. Hiện tại của Kazakhstan là quốc gia không giáp biển lớn nhất thế giới và là quốc gia duy nhất không giáp biển nằm trong top 10. 8 – ArgentinaArgentina, quốc gia đông dân thứ 32 thế giới, là quốc gia lớn thứ tám thế giới và là quốc gia nói tiếng Tây Ban Nha lớn nhất thế giới theo khu vực. 2,78 triệu km2 của nó bao gồm những khu vực địa lý và khí hậu đa dạng nhất trên thế giới. Các yếu tố nhiệt đới, đầm lầy ở phía bắc nhường chỗ cho các vùng băng giá ở phía nam. Patagonia, một trong những nơi ngoạn mục và nguy hiểm nhất hành tinh, trải dài từ phía nam Andes ở phía tây đến Đại Tây Dương ở phía đông. Mũi phía nam của Argentina, được gọi là Cape Horn, là một trong những địa điểm nhiều bão nhất trên toàn cầu. 7 – Ấn ĐộRanh giới của Ấn Độ đã thay đổi khá nhiều lần trong thế kỷ qua, và thậm chí, Ấn Độ vẫn tuyên bố rằng khu vực phía bắc Kashmir (khu vực tranh chấp với Pakistan) hoàn toàn thuộc quyền kiểm soát của Ấn Độ. Hiện tại nếu không tính Kashmir, lãnh thổ Ấn Độ kéo dài tới 3,29 triệu km2. Trung Quốc, Pakistan, Bangladesh và Nepal đều có chung biên giới với Ấn Độ, và địa lý của nó trải dài từ dãy núi Himalaya hùng vĩ đến bờ biển nhiệt đới của bán đảo phía nam. Về mặt địa chất, Ấn Độ nằm trên tiểu lục địa cùng tên với mình. 6 – ÚcChênh lệch khoảng 4,4 triệu km2 giữa Úc và Ấn Độ thể hiện sự chênh lệch kích thước lớn thứ hai giữa các quốc gia được xếp hạng liên tiếp trong top 10. Úc, với khoảng 7,69 triệu km2, lớn hơn gấp đôi so với Ấn Độ. Nó là quốc gia lớn nhất ở Châu Đại Dương. Về mặt kỹ thuật, nó lớn đến nỗi nó thậm chí không đủ điều kiện là một hòn đảo, nó là một vùng đất liền lục địa. Phần lớn dân số sống ở các thành phố ven biển như Sydney ở phía đông và Perth ở phía tây, và với lý do chính đáng: Vùng hẻo lánh của Úc là một trong những vùng khô nhất và nóng nhất thế giới. Cùng với khí hậu và địa lý khắc nghiệt, Úc được biết đến với nhiều loài động vật hoang dã thú vị và thường rất nguy hiểm. 5 – BrazilLà quốc gia lớn nhất ở Nam Mỹ với hơn 8,51 triệu km2, Brazil là nơi chiếm phần lớn diện tích khu rừng nhiệt đới lớn nhất thế giới, Amazon. Rừng Amazon rất dày đặc và rộng lớn đến nỗi các nhà thám hiểm và nhà khoa học đã tìm thấy những nền văn minh của loài người chưa bao giờ liên lạc với thế giới bên ngoài. Brazil cũng có một bờ biển Đại Tây Dương dài ở phía đông, trải dài khoảng 8.000 km. Hầu hết các thành phố lớn của nó, bao gồm Rio de Janeiro và São Paulo, tồn tại gần bờ biển. 4 – Trung QuốcVạn Lý Trường Thành trải dài dọc theo một dải dài biên giới phía bắc Trung Quốc. Trung Quốc, Hoa Kỳ và Canada, mỗi quốc gia chỉ chiếm dưới 7% bề mặt toàn cầu. Trong số ba nước này, Trung Quốc là đơn vị nhỏ nhất chỉ vừa đủ tầm 9,6 triệu km2. Nó có chung biên giới với 14 quốc gia khác nhau, bao gồm Afghanistan ở phía tây, Nga ở phía bắc và Việt Nam ở phía nam. Đây là quốc gia lớn nhất hoàn toàn nằm ở châu Á. Khí hậu và con người của nó thay đổi đáng kể. Ở phía bắc, nhiệt độ giảm xuống mức dưới ôn đới, vùng trung tâm sa mạc Gobi, sa mạc lớn thứ 4 thế giới, và ở miền nam nhiệt độ thường xuyên đạt đến mức nhiệt đới. Với hơn 1,4 tỷ công dân, Trung Quốc là quê hương của 56 dân tộc được công nhận, có dân số Hồi giáo lớn thứ 18 thế giới, dân số Kitô giáo lớn thứ 19 và với 1,9 bác sĩ trên 1000 dân, Trung Quốc có nhiều bác sĩ hơn toàn bộ dân số Qatar. 3 – Hoa KỳNhững con sông uốn khúc dài ở Bắc Dakota cắt qua đồng bằng và hẻm núi. Hoa Kỳ, lớn hơn Trung Quốc nhưng nhỏ hơn Canada một chút, chiếm 9,63 triệu km2. Giáp biên giới Mexico ở phía nam và Canada ở phía bắc, Hoa Kỳ là nơi có một loạt các điều kiện địa lý và động vật hoang dã đa dạng. Hai đặc điểm Bắc-Nam chia quốc gia thành ba mảnh riêng biệt. Phía tây dãy núi Rocky, bang Thái Bình Dương được biết đến với thời tiết ôn đới quanh năm và bãi biển trải dài dọc theo bờ biển California. Bị kẹp giữa Rockies và sông Mississippi, vùng đồng bằng rộng lớn kéo dài từ Canada đến Mexico, biến Hoa Kỳ trở thành một trong những khu vực phát triển màu mỡ nhất thế giới. Cuối cùng, khu vực phía đông Mississippi là trung tâm công nghiệp và kinh tế của Mỹ, với các thành phố lớn trải rộng dọc theo bờ biển phía Đông. 2 – CanadaVùng hoang dã rộng lớn của Canada nổi tiếng với các hoạt động ngoài trời. Canada có diện tích 9,98 triệu km2 khiến nó trở thành quốc gia lớn nhất ở bán cầu tây và bờ biển dài 202.080 km có nghĩa là nó có đường bờ biển dài hơn bất kỳ quốc gia nào khác. Nằm giữa Bắc Cực và Hoa Kỳ, Canada, vùng lãnh nguyên băng giá rộng lớn kéo dài theo Vòng Bắc Cực. Chia tương tự như Hoa Kỳ, ở nửa phía tây của đất nước, dãy núi Rocky chạy từ bắc xuống nam. Ở trung tâm vùng thảo nguyên cung cấp những vùng trồng ngũ cốc và cải dầu khổng lồ. Đông Canada là trái tim truyền thống của quốc gia, với Toronto, Montreal và thủ đô quốc gia Ottawa, tất cả đều nằm ở phía Đông. 1 – NgaCảnh quan của Siberia, Nga. Nga có diện tích 17,1 triệu km2 chính là quốc gia lớn nhất thế giới thời điểm hiện tại. Trên thực tế, nếu Nga bị giảm 7 triệu km2, thì nó vẫn sẽ là quốc gia lớn nhất và phần bị mất sẽ xếp thứ bảy chung cuộc! Giống như Trung Quốc, Nga giáp 14 quốc gia khác nhau. Không có khu vực nào của nước Nga là nhiệt đới, mặc dù mùa hè ẩm ướt chiếm ưu thế ở phần lớn miền nam nước Nga. Taiga, quần xã sinh vật trên cạn lớn nhất thế giới, trải dài từ Đông Canada trên khắp đại đa số miền bắc nước Nga. Các kho dự trữ dầu khổng lồ tồn tại bên dưới các khu rừng và lãnh nguyên băng giá của Nga; Tuy nhiên, do chi phí và khó khăn trong việc trích xuất nó, phần lớn tài sản dầu mỏ của Nga vẫn chưa được khai thác. Danh sách 50 quốc gia lớn nhất thế giới
Dân số thế giới: & NBSP; Xếp hạng của các quốc gia Trung Quốc có dân số lớn nhất thế giới theo sau là Ấn Độ, Hoa Kỳ, Indonesia và Pakistan. Mười bốn (14) quốc gia có dân số lớn hơn 100 triệu.& nbsp;Chín mươi một (91) quốc gia có dân số lớn hơn 10 triệu. Trung Quốc và Ấn Độ chiếm khoảng 36% dân số thế giới. & NBSP; Đây là danh sách các quốc gia và sự phụ thuộc của dân số.Nó bao gồm các quốc gia có chủ quyền, các lãnh thổ phụ thuộc có người ở và, trong một số trường hợp, các quốc gia cấu thành của các quốc gia có chủ quyền, với việc đưa vào danh sách chủ yếu dựa trên tiêu chuẩn ISO ISO 3166-1.Ví dụ, Vương quốc Anh được coi là một thực thể duy nhất, trong khi các quốc gia cấu thành của Vương quốc Hà Lan được coi là riêng biệt.Ngoài ra, danh sách này bao gồm một số trạng thái nhất định không tìm thấy sự công nhận hạn chế trong ISO 3166-1.Cũng được đưa ra trong một tỷ lệ phần trăm là dân số của mỗi quốc gia so với dân số thế giới, mà Liên Hợp Quốc ước tính là 7,954 tỷ vào năm 2022. [1]list of countries and dependencies by population. It includes sovereign states, inhabited dependent territories and, in some cases, constituent countries of sovereign states, with inclusion within the list being primarily based on the ISO standard ISO 3166-1. For instance, the United Kingdom is considered a single entity, while the constituent countries of the Kingdom of the Netherlands are considered separately. In addition, this list includes certain states with limited recognition not found in ISO 3166-1. Also given in a percentage is each country's population compared with the world population, which the United Nations estimates at 7.954 billion as of 2022.[1] Method[edit][edit]Các số liệu được sử dụng trong biểu đồ này dựa trên các ước tính hoặc dự đoán cập nhật nhất của Cơ quan điều tra dân số quốc gia, nếu có và thường được làm tròn. Trong trường hợp dữ liệu quốc gia được cập nhật không có sẵn, các số liệu dựa trên các ước tính hoặc dự báo cho năm 2022 bởi bộ phận dân số của Bộ Kinh tế và Xã hội Liên Hợp Quốc. Bởi vì các số liệu được biên dịch không được thu thập cùng một lúc ở mọi quốc gia, hoặc ở cùng mức độ chính xác, các so sánh số kết quả có thể tạo ra kết luận sai lệch.Hơn nữa, việc bổ sung các số liệu từ tất cả các quốc gia có thể không bằng tổng số thế giới. Các khu vực hình thành các phần không thể thiếu của các quốc gia có chủ quyền, chẳng hạn như các quốc gia của Vương quốc Anh, được tính là một phần của các quốc gia có chủ quyền liên quan.Không bao gồm là các thực thể khác, chẳng hạn như Liên minh châu Âu, [A] không phải là quốc gia có chủ quyền và các vùng lãnh thổ độc lập không có dân số thường trực, chẳng hạn như tuyên bố của các quốc gia khác nhau đối với Nam Cực. [2] Các quốc gia có chủ quyền và sự phụ thuộc của dân số [chỉnh sửa][edit]Lưu ý: Một cấp bậc được đánh số được gán cho 193 quốc gia thành viên của Liên Hợp Quốc, cộng với hai quốc gia quan sát viên cho Đại hội đồng Liên Hợp Quốc.Các lãnh thổ và quốc gia cấu thành phụ thuộc là một phần của các quốc gia có chủ quyền không được chỉ định một thứ hạng được đánh số.Ngoài ra, các quốc gia có chủ quyền có sự công nhận hạn chế được bao gồm, nhưng không được chỉ định một thứ hạng số.
Notes[edit][edit]
References[edit][edit]
Ai là quốc gia dân số không có 1 trên thế giới?Các quốc gia trên thế giới theo dân số (2023). 20 quốc gia lớn nhất thế giới là gì?Hai mươi quốc gia lớn nhất thế giới.. Ả Rập Saudi..... Indonesia..... Sudan..... Libya..... Iran..... Mông Cổ..... Peru..... Chad.Bao gồm một khối đất là 1.284.000 và với dân số 9,826.400 người, quốc gia Trung Phi này là quốc gia lớn thứ hai mươi thế giới và quốc gia lớn thứ năm của châu Phi theo diện tích đất liền .. 5 quốc gia lớn nhất theo dân số trên thế giới là gì?Năm quốc gia đông dân nhất vào năm 2022 là Trung Quốc, Ấn Độ, tiếp theo là Liên minh châu Âu (không phải là một quốc gia), Hoa Kỳ, quốc đảo Indonesia và Pakistan.China, India, followed by the European Union (which is not a country), the United States, the island nation of Indonesia, and Pakistan.
12 quốc gia lớn nhất thế giới là gì?Các quốc gia lớn nhất trên thế giới theo khu vực.. Nga.17.098.242 .. Canada.9,984,670 .. Hoa Kỳ.9,826,675 .. Trung Quốc.9,596,961 .. Brazil.8,514,877 .. Châu Úc.7,741,220 .. Ấn Độ.3,287,263 .. Argentina.2.780.400 .. |