Trong giai đoạn mang thai của vật nuôi người chăn nuôi cần bổ sung chất dinh dưỡng

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Lý Thị Thanh Nhã - Khoa Sản Phụ Khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.

Chế độ ăn cho bà bầu trong quá trình mang thai có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của thai nhi, tạo nguồn sữa mẹ và sự phát triển của trẻ sau này. Dinh dưỡng như thế nào cho đúng và cần đặc biệt chú ý bổ sung những dưỡng chất gì trong quá trình mang thai là điều các mẹ bầu quan tâm. Dưới đây là 6 nhóm dưỡng chất cần thiết cho mẹ bầu trong giai đoạn mang thai.

Trong giai đoạn mang thai của vật nuôi người chăn nuôi cần bổ sung chất dinh dưỡng

Các thực phẩm giàu sắt cho bà bầu

Nhu cầu sắt của bà bầu theo khuyến cáo là 30mg sắt nguyên tố trên ngày trong suốt quá trình mang thai và sau sinh một tháng. Nếu chế độ ăn mẹ bầu không cung cấp đủ sắt dẫn tới thiếu sắt.

Ảnh hưởng của việc thiếu sắt:

  • Đối với mẹ: Gây thiếu máu hồng cầu nhỏ ở mẹ, nguy cơ sảy thai, thai chết lưu, tai biến sản khoa (Băng huyết sau sinh, nhiễm khuẩn sau sinh...)
  • Đối với bé: Bé nhẹ cân, giảm phát triển trí tuệ, thiếu máu sau sinh..

Các thực phẩm có nhiều sắt: Sắt có nhiều trong thịt, cá, trứng, nghêu, sò, ốc, hến, ngũ cốc, gan, tiết...các loại rau có nhiều sắt như rau dền, rau bina, các loại rau màu xanh...

Canxi cần cho sự phát triển khung xương của thai nhi. Nhu cầu canxi trong suốt quá trình mang thai từ 800mg- 1000mg mỗi ngày, đặc biệt tăng trong giai đoạn cuối thai kỳ khoảng 1500mg trên ngày trong 3 tháng cuối và thời kỳ cho con búChế độ ăn của mẹ bầu không cung cấp đủ canxi dẫn đến:

  • Để cung cấp đủ cho thai thì cơ thể mẹ sẽ rút canxi từ xương của mẹ để bù lại lượng thiếu cho thai mẹ dễ bị đau nhức xương, răng dễ vỡ...
  • Trẻ sinh ra có thể bị còi xương.

Thực phẩm chứa nhiều canxi: Sữa và các chế phẩm từ sữa, trứng, tôm, cua, cá...Mẹ bầu có thể cung cấp qua ăn uống hoặc sử dụng viên uống bổ sung.>>> Hướng dẫn bổ sung canxi cho bà bầu trong suốt thai kỳ

Trong giai đoạn mang thai của vật nuôi người chăn nuôi cần bổ sung chất dinh dưỡng

Bổ sung thực phẩm giàu canxi cho mẹ bầu

Chế độ ăn cho bà bầu không cung cấp đủ acid folic dẫn đến thiếu cân ở trẻ sơ sinh. Acid folic có tác dụng chống lại thiếu sót của ống thần kinh. Nhu cầu khuyến cáo cho bà bầu là 400 – 800 mcg/ ngày.

Nguồn cung cấp acid folic: Rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt... hoặc sử dụng viên uống có chứa acid folic.

>>> Hướng dẫn bổ sung vitamin tổng hợp và Acid Folic cho người chuẩn bị mang thai

Trong giai đoạn mang thai của vật nuôi người chăn nuôi cần bổ sung chất dinh dưỡng

Thực phẩm giàu chất kẽm cũng cần thiết đối với mẹ bầu

Nhu cầu kẽm cho mẹ bầu là 12mg/ ngày, chế độ ăn cho bà bầu nếu không cung cấp đủ kẽm, thiếu kẽm có thể dẫn đến:

  • Sảy thai
  • Thai chết lưu
  • Sinh non hoặc thai bị già tháng

Nguồn cung cấp kẽm tốt nhất là thịt, hải sản...

Mỗi ngày phụ nữ có thai nên cung cấp đủ từ 175 đến 220mcg iod. Thiếu iod có thể gây ra nhiều nguy cơ như:

  • Gây sảy thai tự nhiên, thai chết lưu, đẻ non.
  • Khi thiếu nặng trẻ có thể bị đần độn với tổn thương não vĩnh viễn.
  • Trẻ sơ sinh có thể bị khuyết tật bẩm sinh như nói ngọng, câm, điếc, liệt tay hoặc chân.

Nguồn cung cấp iod từ cá biển, sò, rong biển.... Phụ nữ mang thai nên sử dụng muối có hàm lượng iod cao.

Thiếu vitamin A dẫn đến tăng tỉ lệ nhiễm khuẩn, ảnh hưởng tới thị giác, gây khô mắt. Nhu cầu vitamin A cho phụ nữ mang thai là 750 mcg/ngày.

Nguồn cung cấp vitamin A từ các thực phẩm tự nhiên như trứng, sữa, gan...

Ngoài ra nguồn cung cấp caroten (Tiền chất của vitamin A khi vào cơ thể sẽ chuyển thành vitamin A) bao gồm các loại rau xanh, rau dền, các loại củ quả có màu vàng, màu đỏ (Cà rốt, gấc, bí đỏ...). Chế độ ăn cho bà bầu nếu đa dạng, dinh dưỡng tốt không cần bổ sung thêm vitamin A. Tránh bổ sung nhiều vitamin A có thể gây dị dạng thai nhi.

Trong giai đoạn mang thai của vật nuôi người chăn nuôi cần bổ sung chất dinh dưỡng

Các loại Vitamin rất cần thiết cho mẹ bầu và thai nhi

Loại vitamin cần thiết cho quá trình hấp thu canxi, phospho. Nhu cầu vitamin D cho bà bầu là 800UI/ ngày.

Thiếu vitamin D gây giảm hấp thu canxi và phospho trẻ có thể bị còi xương ngay trong bụng mẹ.

Phụ nữ có thai có thể tăng cường lượng vitamin D bằng cách tắm nắng, ăn các thực phẩm giàu vitamin D như cá, bơ, trứng, sữa. Tuy nhiên nguồn cung cấp vitamin D từ thực phẩm khá nghèo nàn và khó hấp thu nên bà bầu có thể bổ sung bằng cách uống viên bổ sung vitamin D.

Vitamin B1 cần thiết cho quá trình chuyển hóa glucid, phòng chống bệnh beriberi (bệnh tê phù), nhu cầu cho cơ thể là khoảng 1,1mg/ ngày.

Chế độ ăn cho mẹ bầu nên bổ sung thêm các thực phẩm chứa nhiều vitamin B1 như: Ăn gạo không giã trắng quá, các hạt họ đậu...

Là loại vitamin tham gia vào quá trình tạo máu, thiếu vitamin B2 gây thiếu máu ảnh hưởng tới sức khỏe mẹ và bé, nhu cầu vitamin B2 là khoảng 1,5mg/ngày.

Nguồn cung cấp là thịt động vật, sữa, các loại rau, đậu....

Vai trò của vitamin C: Tham gia vào quá trình tạo kháng thể tăng sức đề kháng của cơ thể, làm tăng hấp thu sắt, góp phần làm giảm thiểu thiếu máu do thiếu sắt. Nhu cầu vitamin C cho phụ nữ có thai là 80mg/ngày và phụ nữ cho con bú là 100mg/ ngày.

Vitamin C có nhiều trong quả chín, các loại quả như bưởi, cam, chanh, ổi, xoài... rau xanh. Ngoài ra mẹ có thể bổ sung thêm viên uống tổng hợp có chứa vitamin C.

Chế độ ăn uống cho mẹ bầu là rất quan trọng ảnh hưởng tới thế hệ sau này. Vì vậy mẹ bầu cần chú ý cung cấp đủ những nhóm dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển thai nhi một cách hoàn thiện nhất.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

  • Nguồn tham khảo: Viện dinh dưỡng Quốc gia

Các mốc khám thai định kỳ quan trọng

XEM THÊM:

Sách giải bài tập công nghệ 7 – Bài 45: Nuôi dưỡng và chăm sóc các loại vật nuôi giúp HS giải bài tập, lĩnh hội các kiến thức, kĩ năng kĩ thuật và vận dụng được vào thực tế cần khơi dậy và phát huy triệt để tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập:

  • Giải Vở Bài Tập Công Nghệ Lớp 7

  • Sách Giáo Khoa Công Nghệ Lớp 7

  • Sách Giáo Viên Công Nghệ Lớp 7

(trang 119 sgk Công nghệ 7): Em hãy quan sát hình 72 và lấy ví dụ minh họa cho từng đặc điểm trên ở vật nuôi non cụ thể mà em biết.

Trả lời:

– Sự điều tiết thân nhiệt chưa hòan chỉnh: Chó con hay được nằm trong ổ để giữ ấm.

– Chức năng của hệ tiêu hóa chưa hoàn chỉnh: Ở động vật nuôi non hệ tiêu hóa hoạt động chưa tốt. Nên cần phải chọn thức ăn dễ tiêu hóa cho gà non.

– Chức năng miễn dịch chưa tốt: Động vật nuôi non dễ bị mắc bệnh hơn những vật nuôi trưởng thành. Lợn con dễ bị ốm chết hơn lợn trưởng thành.

(trang 119 sgk Công nghệ 7): Em hãy đọc và sắp xếp vào vở bài tập những biện pháp kĩ thuật thuộc về nuôi dưỡng, chăm sóc sau đây phù hợp với tuổi của vật nuôi non (đánh số thứ tự theo mức độ cần thiết).

– Giữ ấm cho cơ thể

– Nuôi vật nuôi mẹ tốt để có nhiều sữa chất lượng tốt cho đàn con.

– Cho bú sữa đầu có đủ chất dinh dưỡng và kháng thể (chất chống bệnh).

– Tập cho vật nuôi non ăn sớm với các loại thức ăn có đủ chất dinh dưỡng để bổ sung sự thiếu hụt chất dinh dưỡng trong sữa mẹ.

– Cho vật nuôi vận động và tiếp xúc với nhiều ánh sáng

– Giữ vệ sinh, phòng bệnh cho vật nuôi non

Trả lời:

1. Nuôi vật nuôi mẹ tốt để có nhiều sữa chất lượng tốt cho đàn con.

2. Giữ ấm cho cơ thể.

3. Cho bú sữa đầu có đủ chất dinh dưỡng và kháng thể (chất chống bệnh).

4. Tập cho vật nuôi non ăn sớm với các loại thức ăn có đủ chất dinh dưỡng để bổ sung sự thiếu hụt chất dinh dưỡng trong sữa mẹ.

5. Cho vật nuôi vận động và tiếp xúc với nhiều ánh sáng.

6. Giữ vệ sinh, phòng bệnh cho vật nuôi non.

(trang 120 sgk Công nghệ 7): Em hãy quan sát sơ đồ 12 và cho biết: Để đời sau có chất lượng tốt, phải chăn nuôi vật nuôi đực giống như thế nào?

Trong giai đoạn mang thai của vật nuôi người chăn nuôi cần bổ sung chất dinh dưỡng

Trả lời:

– Cần phải cho vật nuôi vận động, tắm chải thường xuyên, kiểm tra thể trọng và tinh dịch

– Thức ăn phải có đủ năng lượng, protein, chất khóang và vitamin.

– Làm cho khả năng phối giống và chất lượng đời sau có thể tăng lên.

(trang 120 sgk Công nghệ 7): Em hãy quan sát sơ đồ 13 về nhu cầu dinh dưỡng của vật nuôi cái sinh sản, rồi sắp xếp vào vở bài tập theo mức độ ưu tiên dinh dưỡng của từng giai đoạn từ thấp đến cao.

Trong giai đoạn mang thai của vật nuôi người chăn nuôi cần bổ sung chất dinh dưỡng

Trả lời:

– Giai đoạn mang thai:

       + Nuôi thai.

       + Nuôi cơ thể mẹ và tăng trưởng.

       + Chuẩn bị cho tiết sữa sau đẻ.

– Giai đoạn nuôi con:

       + Tạo sữa nuôi con.

       + Nuôi cơ thể mẹ.

       + Hồi phục cơ thể sau đẻ và chuẩn bị cho kì sinh sản sau.

Lời giải:

– Chăn nuôi vật nuôi non phải chú ý những vấn đề sau:

       + Sự điều tiết thân nhiệt hoàn chỉnh. (Cần sử dụng đèn sưởi cho vật nuôi non).

       + Chức năng hệ tiêu hóa chưa hoàn chỉnh. (Nên cho vật nuôi ăn những thức ăn dễ tiêu hóa).

       + Chức năng miễn dịch chưa tốt. (Cần chăm sóc kĩ vật nuôi non vì dễ bị bệnh).

– Để chăm sóc tốt vật nuôi non ta cần:

       + Giữ ấm cho cơ thể.

       + Nuôi vật nuôi mẹ tốt để có nhiều sữa chất lượng tốt cho đàn con.

       + Cho bú sữa đầu có đủ chất dinh dưỡng và kháng thể (chất chống bệnh).

       + Tập cho vật nuôi non ăn sớm với các loại thức ăn có đủ chất dinh dưỡng để bổ sung sự thiếu hụt chất dinh dưỡng trong sữa mẹ.

       + Cho vật nuôi vận động và tiếp xúc với nhiều ánh sáng.

       + Giữ vệ sinh, phòng bệnh cho vật nuôi non.

Lời giải:

– Mục đích: Đạt được khả năng phối giống cao và cho đời sau có chất lượng tốt.

– Biện pháp:

       + Chăm sóc (vận động, tắm chải, kiểm tra thể trọng và tinh dịch)

       + Nuôi dưỡng (thức ăn có đủ năng lượng, protein, chất khoáng và vitamin).

       + Kiểm tra khả năng phối giống.

Lời giải:

– Phải chú ý đến giai đoạn mang thai và giai đoạn nuôi con:

       + Giai đoạn nuôi dưỡng phải cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng theo từng giai đọan, nhất là protein, chất khoáng và vitamin.

       + Giai đoạn nuôi con: Chăm sóc vận động, tắm chải hợp lí nhất là cuối giai đọan mang thai.

– Vì vật nuôi cái có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng của đàn vật nuôi con.