Vi phạm buôn lậu bao nhiêu tiền sẽ tử hình
Cán bộ nhận hối lộ bao nhiêu tiền sẽ phải nhận hình phạt tử hình? Người phạm tội nộp lại tiền cho Nhà nước thì được hưởng chính sách khoan hồng gì? (độc giả Ngọc Liêu) Show
Luật sư tư vấn Căn cứ Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội nhận hối lộ (khung hình phạt thấp nhất là từ 2 đến 7 năm tù): - Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội về tham nhũng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. - Lợi ích phi vật chất. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: - Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá một tỷ đồng trở lên. - Gây thiệt hại về tài sản 5 tỷ đồng trở lên. Trường hợp người phạm tội nộp lại một phần hoặc toàn bộ số tiền nhận hối lộ cho Nhà nước sẽ được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Điều 51 Bộ luật Hình sự. Đồng thời, theo điểm c khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự, người bị kết án tử hình về tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản nhận hối lộ và tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn sẽ không bị thi hành án tử hình (được chuyển thành hình phạt tù chung thân). Ngoài ra, nhà chức trách không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu họ là phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đủ 75 tuổi trở lên. Pháp nhân buôn lậu là hành vi phạm tội diễn ra khá phổ biến hiện nay và để ngăn chặn tình trạng này, pháp luật đã có mức xử phạt khá nặng. Vậy mức phạt dành cho pháp nhân có hành vi buôn lậu sẽ như thế nào? Buôn lậu là gì? Để tìm hiểu hình phạt dành cho pháp nhân buôn lậu thì trước hết cần phải biết buôn lậu là gì? Theo quy định tại Điều 188 Bộ luật Hình sự, tội buôn lậu gồm các hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật. Trong đó, các vật phẩm được sử dụng để buôn lậu thường là hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý hoặc là đá quý. Tuy nhiên, cần phân biệt buôn lậu với vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ. Trong đó, buôn lậu là hành vi buôn bán trái phép còn vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới chỉ đơn thuần là vận chuyển (đưa) hàng hoá, tiền tệ khi không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung trong giấy phép. Đặc biệt, tội buôn lậu có mục đích là để buôn bán kiếm lời còn vận chuyển trái phép không nhằm mục đích buôn bán mà chỉ vì mục đích vụ lợi khác như vận chuyển thuê để lấy tiền công. Pháp nhân buôn lậu bị xử lý như thế nào?Điều 188 Bộ luật Hình sự hiện hành không chỉ quy định mức phạt tù với cá nhân vi phạm Tội buôn lậu mà pháp nhân buôn lậu cũng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều này. Cụ thể, các khung hình phạt áp dụng với pháp nhân phạm Tội buôn lậu như sau: Mức phạt Hành vi phạm tội Phạt tiền từ 300 triệu đồng - 01 tỷ đồng - Buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luạt với hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị từ 200 - dưới 300 triệu đồng. - Hàng hoá dưới 200 triệu đồng nhưng là di vật, cổ vật; - Hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có trị giá từ 100 - dưới 200 triệu đồng, đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án chưa được xoá án tích nhưng lại tiếp tục vi phạm với một trong các tội dưới đây: Tội buôn lậu thuộc nhóm tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do khung hình phạt cao nhất của tội này là phạt tù 20 năm. Với bề dầy kinh nghiệm trong lĩnh vực tố tụng hình sự, chúng tôi sẽ trình bầy những vấn đề cơ bản nhất về tội buôn lậu: các cấu thành tội phạm, các khung hình phạt, các căn cứ để toà án quyết định hình phạt cụ thể với từng người phạm tội, các hướng luật sư có thể bào chữa cho bị cáo tội phạm này… 1. Cơ sở pháp lý quy định tội buôn lậu là gì ?Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội buôn lậu là Điều 188 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. 2. Thế nào là buôn lậu ?Một người bị coi là phạm tội buôn lậu khi có các dấu hiệu sau đây. Các dấu hiệu này là các cấu thành tội phạm mà khi có đủ các cấu thành tội phạm này thì mới có thể kết luận người đó phạm tội. \>>> Xem thêm: Các yếu tố cấu thành tội phạm a. Chủ thể của tội buôn lậuChủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên. b. Hành vi khi phạm tội buôn lậuHành vi khách quan của tội buôn lậu là hành vi buôn bán trái pháp luật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan, vào nội địa hoặc ngược lại, hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật. Hành vi buôn bán trái pháp luật được mô tả trên đây chỉ bị coi là tội phạm khi hàng hoá, tiền Việt Nam, kim khí quý, đá quý có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên hoặc dưới mức 100 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:
của Bộ luật hình sự 2015 hoặc đã bị kểt án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm;
Buôn bán trái pháp luật là trái với quy định của Nhà nước như không khai báo, khai báo gian dối, dùng giấy tờ giả mạo, giấu giếm hàng hoá, không có giấy tờ hợp lệ của cơ quan có thẩm quyền, trốn tránh sự kiểm soát của hải quan, bộ đội biên phòng… Phương tiện vận chuyển có thể là đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không, đường sắt hoặc qua bưu điện quốc tế… c. Lỗi của chủ thể tội buôn lậuLỗi của chủ thể được quy định là lỗi cố ý. 3. Các khung hình phạt đối với tội buôn lậu là gì ?Điều 188 Bộ luật hình sự 2015 quy định 4 khung hình phạt chính và 1 hình phạt bổ sung: thấp nhất là phạt tiền 50.000.000 đồng, cao nhất là phạt tù 20 năm a. Hình phạt theo khoản 1 điều 188 đối với tội buôn lậuNgười nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: b. Hình phạt theo khoản 2 điều 188 đối với tội buôn lậuPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: \>>> Xem thêm: Thế nào là tái phạm, tái phạm nguy hiểm ? c. Hình phạt theo khoản 3 điều 188 đối với tội buôn lậuPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: d. Hình phạt theo khoản 4 điều 188 đối với tội buôn lậuPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: e. Hình phạt bổ sung đối với tội buôn lậuNgười phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Các hình phạt tội buôn lậu – ảnh minh hoạt: Luật Thái An f. Hình phạt đối với pháp nhân phạm tội buôn lậuPháp nhân thương mại phạm tội thì bị phạt như sau: Lưu ý: Pháp nhân là tổ chức đáp ứng tất cả các điều kiện sau, căn cứ Điều 74 Bộ luật dân sự 2015:
4. Toà án quyết định mức hình phạt đối với người phạm tội buôn lậu như thế nào?Tòa án căn cứ vào quy định tại Điều 188 nêu trên, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự. a. Các tình tiết tăng nặng đối với tội buôn lậuCác tình tiết tăng nặng đối với tội buôn lậu có thể là:
và các tình tiết tăng nặng khác được quy định tại Điều 52 Bộ Luật hình sự 2015 \>>> Xem thêm: Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự b. Các tình tiết giảm nhẹ đối với tội buôn lậuCác tình tiết giảm nhẹ được quy định Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015. Đối với tội buôn lậu, các tình tiết giảm nhẹ có thể là:
Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt. \>>> Xem thêm: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự Những lưu ý quan trọng: Khi quyết định mức hình phạt đối với bị cáo tội buôn lậu, Toà án có thể dựa vào Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 để áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, đó là:
c. Phạm tội buôn lậu cùng với những người khác thì hình phạt thế nào?Nếu đồng phạm tội buôn lậu thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự đối với phần đóng góp của mình trong vụ án. Dù tham gia ít hay nhiều vào việc phạm tội thì vẫn được coi là phạm tội. Căn cứ Điều 16 Bộ luật hình sự 2015 thì có các dạng đồng phạm sau:
d. Biết mà che giấu tội phạm tội buôn lậu thì có bị xử phạt không?Nếu một người biết mà che giấu người phạm tội buôn lậu cùng dấu vết, tang vật của vụ án hoặc cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm, căn cứ Điều 18 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể, mức hình phạt che giấu tội buôn lậu là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. Nếu người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự, căn cứ Điều 389. đ. Khi nào được loại trừ trách nhiệm hình sự đối với tội buôn lậu?Người phạm tội buôn lậu không phải chịu trách nhiệm hình sự nếu thực hiện hành vi phạm tội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, căn cứ Điều 21 Bộ luật hình sự 2015. e. Nếu khi phạm tội buôn lậu, người phạm tội dưới 18 tuổi thì có được miễn trách nhiệm hình sự không ?Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án nếu có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp giáo dục khác tại cộng đồng, căn cứ điều 91 Bộ luật hình sự: f. Nếu phạm tội buôn lậu và các tội khác đồng thời thì hình phạt sẽ thế nào?Nếu phạm tội buôn lậu và các tội khác đồng thời thì Toà án sẽ tổng hợp các hình phạt như sau, căn cứ Điều 55 Bộ luật hình sự 2015:
Lưu ý quan trọng:
5. Hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội buôn lậuBị can/bị cáo dưới 18 tuổi phạm tội buôn lậu được áp dụng mức hình phạt thấp hơn so với người đã thành niên, tức là từ đủ 18 tuổi. Đây là những khoan hồng của pháp luật nhằm tạo điều kiện cho người phạm tội làm lại cuộc đời. Những khoan hồng đó là gì, xin mời ban đọc phần sau đây: a. Khi nào người dưới 18 tuổi phạm tội buôn lậu có được miễn trách nhiệm hình sự ?Căn cứ Điều 91 Bộ luật hình sự, người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án, có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp giáo dục tại cộng đồng. b. Hình phạt cao nhất đối với người dưới 18 tuổi phạm tội buôn lậuNgười dưới 18 tuổi phạm tội buôn lậu chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt sau đây đối với mỗi tội phạm:
c. Người dưới 18 tuổi phạm tội buôn lậu có phải chịu hình phạt bổ sung không ?Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nói chung, người phạm tội buôn lậu nói riêng. d. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tộiNếu người dưới 18 tuổi phạm buôn lậu đồng thời với các tội khác thì Toà án tổng hợp hình phạt như sau, căn cứ Điều 103 Bộ luật hình sự 2015:
Đối với người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:
Đối với người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:
6. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội buôn lậu là bao lâu?Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với tội buôn lậu, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm kể từ khi hành vi phạm tội xẩy ra. 7. Dịch vụ thuê luật sư bào chữa tội buôn lậu của Luật Thái AnSử dụng dịch vụ luật sư tư vấn và tham gia tố tụng (luật sư bào chữa) tội buôn lậu là sự lựa chọn rất khôn ngoan. Luật sư tham gia vào các giai đầu của vụ án (khởi tố, điều tra, truy tố) là rất có lợi, lợi hơn khi chỉ tham gia vào giai đoạn xét xử. Điều đó tạo điều kiện cho luật sư chuẩn bị phương án bào chữa tốt nhất cho bị cáo. Các hướng bào chữa có thể là bị cáo vô tội, hoặc đề nghị giảm nhẹ hình phạt về tội danh hoặc khung hình phạt, hoặc đề nghị Hội đồng xét xử trả hồ sơ để điều tra bổ sung: \>>> Xem thêm: Các hướng bào chữa tội buôn lậu Với bề dầy kinh nghiệm tham gia các vụ án hình sự cùng sự tận tâm, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, các luật sư Công ty Luật Thái An sẽ tham gia tố tụng với tư cách luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc luật sư bảo vệ người bị hại trong các vụ án hình sự. Chúng tôi sẽ luôn nỗ lực tối để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ (khách hàng) với mức thù lao hợp lý. |