Vì sao cần thủ tục chấp nhận hối phiếu
Hối phiếu chấp nhận (acceptance) là khái niệm thường được dùng để chỉ những hối phiếu đã được chấp nhận và trao đổi trên thị trường thứ cấp ở các trung tâm tài chính lớn. Hối phiếu sau khi được ký phát phải được xuất trình cho người trả tiền để người này ký chấp nhận trả tiền, nhất là đối với hối phiếu có kỳ hạn. Một hối phiếu đã được ký chấp nhận mới có sự tin cậy trong thanh toán. Thời hạn chấp nhận có thể được giải thích theo hai trường hợp sau đây: Thứ nhất, nếu hai bên không có quy định gì khác thì theo luật quy định thời hạn chấp nhận là 12 tháng kể từ ngày ký phát hối phiếu. Thứ hai, nếu hai bên quy định rõ với nhau trong hợp đồng mua bán hoặc trong thư tín dụng thời hạn cụ thể phải xuất trình hối phiếu để chấp nhận, thì hối phiếu phải được xuất trình để chấp nhận trong thời hạn đó. Ví dụ, thời hạn hiệu lực của thư tín dụng là 45 ngày, hay là hết hạn 20 ngày kể từ sau ngày giao hàng thì thời hạn chấp nhận hối phiếu chỉ trong v òng 20 ngày đó, nếu quá, tức l à L/C đã hết hiệu lực, ngân hàng mở L/C sẽ từ chối thanh toán tờ hối phiếu gửi đến, nếu là trả tiền ngay, hoặc từ chối chấp nhận hối phiếu, nếu là trả tiền sau. (Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân) Một số đặc điểm của hối phiếu chấp nhậnMục đích của việc chấp nhận hối phiếu: Giúp cho hối phiếu lưu thông như một dạng tiền tệ đặc biệt. Ràng buộc trách nhiệm của người trả tiền (người chấp nhận thanh toán) trước pháp luật khi đến hạn thanh toán. Cách thức thực hiện chấp nhận thanh toán hối phiếu: Người trả tiền (ngân hàng hoặc nhà nhập khẩu) ghi vào góc dưới bên trái của mặt phải tờ hối phiếu dòng chữ “Accepted to pay on…….(date)” và ký tên của người trả tiền bên cạnh.
Căn cứ vào thời hạn thanh toán
Căn cứ vào chứng từ hàng hóa đi kèm
Căn cứ vào tính chuyển nhượng
Căn cứ vào người ký phát hối phiếu
Căn cứ vào trạng thái chấp nhận:
Các nghiệp vụ liên quan đến hối phiếuChấp nhận hối phiếu (Acceptance) Chấp nhận hối phiếu là hành vi của người trả tiền cam kết thanh toán vô điều kiện khi hối phiếu đến hạn. Người trả tiền (ngân hàng hoặc nhà nhập khẩu) ghi vào góc dưới bên trái của mặt phải tờ hối phiếu dòng chữ “Accepted to pay on … (date)” và ký tên của người trả tiền bên cạnh. Ký hậu hối phiếu (Endorsement) Ký hậu là một thủ tục chuyển nhượng hối phiếu từ người hưởng lợi hối phiếu sang người hưởng lợi khác. Đó là việc người thụ hưởng ký vào mặt sau (gọi là ký hậu) của tờ hối phiếu, rồi chuyển giao hối phiếu cho người hưởng lợi kế tiếp (người được chuyển nhượng). Một số cách ký hậu phổ biến như sau:
Bảo lãnh hối phiếu (Aval) Bảo lãnh là sự cam kết của một bên thứ ba (người bảo lãnh) về việc trả tiền cho người hưởng lợi (người nhận bảo lãnh) khi hối phiếu đến hạn mà người trả tiền (người được bảo lãnh) không hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ thanh toán. Người bảo lãnh thông thường là một ngân hàng có uy tín. Hình thức bảo lãnh được thực hiện bằng cách ghi chữ “bảo lãnh” (aval) vào mặt trước hoặc mặt sau của hối phiếu, và người bảo lãnh sẽ ký tên lên hối phiếu. Từ chối trả tiền hối phiếu – kháng nghị hối phiếu (Protest for non payment) Khi hối phiếu bị từ chối trả tiền, người hưởng lợi hiện hành có quyền kháng nghị người trả tiền trước pháp luật. Người hưởng lợi phải lập đơn kháng nghị trong thời hạn pháp luật cho phép (thường là trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày hối phiếu đến hạn thanh toán). Chiết khấu hối phiếu Chiết khấu hối phiếu là nghiệp vụ ngân hàng cho vay bằng cách mua lại các hối phiếu có kỳ hạn trước khi đến hạn thanh toán để giúp các doanh nghiệp sớm có tiền ngay. Trị giá tiền mà doanh nghiệp nhận được từ ngân hàng khi chiết khấu hối phiếu bao giờ cũng nhỏ hơn trị giá thực của hối phiếu vì chênh lệch giá trị là lợi tức chiết khấu của ngân hàng. Nhìn chung, hối phiếu được sử dụng phổ biến trong thanh toán xuất nhập khẩu và thường gắn với các hình thức thanh toán quốc tế như Ủy thác thu, L/C. Ngoài ra, hối phiếu còn được sử dụng như một công cụ lưu thông tín dụng khi nó được chiết khấu tại ngân hàng, hoặc mua bán trên thị trường tiền tệ. Minh Ngô
Thẻ bài viết: hối phiếungân hàng |