10 giờ sáng là giờ gì năm 2024

gửi bởi vo_danh_00 » 21:55, 30/04/11

cùng tài liệu này đây là phần xác định giờ sinh chuẩn cho mình các bạn tự kiểm định nhé! Có ba cách để xác định giờ sinh trên một lá số : 1. Dùng xoáy trên đầu : Xin được phép chép lại phần cách xem giờ sinh đúng hay sai của cụ Song-An trang số 14.

  1. Giờ sinh Tý, Ngọ, Mão, Dậu là tứ vượng thì ra ngửa trên đầu có một xoáy lệch sang bên Tả (trái ) dáng người sương sương tầm thước tính trực dễ nuôi.
  2. Sinh giờ Dần, Thân , Tỵ, Hợi, là tứ sinh thì ra nghiêng cũng một xoáy nhưng lệch về hưu (phải) người thanh cao, trắng trẻo xáo quyệt hay nói dễ nuôi.
  3. Sinh giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là Tứ Mộ thì ra sấp hai xoay, béo, đen, mắt sáng quắc và gan góc nhưng khó nuôi. 2. Căn cứ vào sao : Căn cứ vào tính chất các sao thủ chiếu mệnh và cung Aùch, xem tính tình, vóc dáng khả năng: thuộc văn đoàn, võ cách, thương gia, các dấu vết trong người, bệnh tật và nhất là các yếu tố xảy ra trong quá khứ. Tìm ngôi thứ trong gia đình. Thí dụ: người có tử vi cư Bào thì người ấy là con thứ, có khôi việt là trưởng nam, có quyền, Tướng Aán cũng là trường…….. Cung Ách có Tuế Hư là có bệnh về răng, có Thiên Đồng là về bao tử…… Đại để là như vậy, Các yếu tố này trong sách có trình bày đầy đủ cả . Đặc biệt là phần hình dáng tính nết từng người tùy sao Thủ Mệnh ở trang 123 và các sao ở cung Giải Ách trang 117. 3. Kinh nghiệm cụ Thiên Lương : Cách thứ ba là do kinh nghiệm cụ Thiên Lương đã phổ biến và được nhiều các nhà nghiên cứu tử vi cho là dễ và thực tế. Cũng với cách dùng sao nhưng phải để ý đến hai điểm chính sau : Cung Mệnh ở thế nhi hợp sinh xuất hay sinh nhập.Nguyên tắc này được trình bày ở phần thứ 7 mục nguyên tắc giai đoạn lá số Tử vi, xin nhắc lại cách tóm tắt. 1. Nếu ở thế sinh nhập : tức là cung mệnh được ở 1 trong 6 cung dương : Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất. Tức là luôn luôn được cung nhị hợp sinh nhập cho mình. Đặc tính là : có bán tính kỹ lưỡng, cẩn thận, kỹ càng, chi dùng đúng chốc…… 2. Nếu ở thế sinh xuất : tức là cung an mệnh được ở 1 trong 6 vị trí cung Âm : Hợi, Mão, Mùi, Tỵ, Dậu, Sửu. Tức là luôn luôn sinh xuất cho cùng nhị hợp với mình. Đặc tính là : có bản tính rộng rãi, phóng khoáng, dễ dãi, có thể gần như sao cũng được miễn được việc thì thôi, để tha thứ ………..
  4. Phân biệt trưởng, thứ (thứ bậc trong gia đình).
  5. Áp dụng cho nam phái : 1. Người dương nam, sinh giờ dương,???? Đóng cung dương tức là trưởng nam. Thí du : Tuổi canh Dần là dương nam sinh ngày 3 tháng 9 giờ Thân là giờ Dương, mệnh đóng cung dần cũng là cung dương, cung Dần được cung Hợi nhị hợp và sinh nhập. Cho nên người này là trưởng nam trong gia đình và có bản tính kỹ lưỡng, cẩn thận, nói cách khác không phải thuộc loại người dễ dãi. 2. Người dương sinh giờ âm mệnh đóng cung dương la trường nam. Thí dụ: Canh Tý tháng 12 giờ hội. Mệnh lập tại Ty. Tuy giờ Hợi là Âm, nhưng canh tý là dương, mệnh lập ở Tý là dương, Tý là cung sinh nhập. Nên ở người này cũng có những đặc tính của trường hợp trên. 3. Người dương sinh giờ dương mệnh ngồi cung âm là con thứ đoạt trưởng, bên trên có chị gái Tính tình rộng rãi phóng khoáng dễ tha thứ. 4. Người dương sinh giờ dương, mệnh đóng cung âm có không, kiếp đắc địa, là con thứ nhưng thay quyền trường gánh vác việc trong gia đình. Thí dụ : Canh thân tháng 10 giờ Ngọ, mệnh lập tại Ty có không, kiếp đắc địa. 5. Người Dương sinh giờ dương mệnh đóng cung âm có không kiếp hăm: là trưởng bất lực, không làm tròn bổn phận trưởng nam trong gia đình. Thí du : Canh Thân tháng 10 giờ Thân, mệnh lập ở Mão có không kiếp hăm địa. TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI TUỔI ÂM. 1. Người âm sinh giờ âm mệnh cung âm: thứ nam. 2. Người âm sinh giờ âm mệnh cung dương có không kiếp đắc địa là thứ thay trường gánh vác việc gia đình. 2. Người âm sinh giờ âm mệnh cung dương không gặp không kiếp: Thứ nam. 3. Người âm sinh giờ dương mệnh cung âm: thứ nam . Áp dụng cho phái nữ . 1. Dương nữ mệnh cung dương là trưởng nữ (không phần biệt giờ). 2. Âm nữ mệnh cung âm sinh giờ âm mệnh cung âm là trưởng nữ lo toan được mọi việc trong nhà. 3. Còn các trường hợp khác đều là thứ nữ cả. Trên đây chỉ là những nguyên tắc căn bản. Dịch có nghĩa là bất dịch và cũng còn là biến dịch. Học giả khi nghiên cứu Tử Vi không nên quá câu nệ vào nguyên tắc mà có khi làm mất đi sự uyển chuyển . Ta cứ phối hợp các nguyên tắc căn bản, ròi thấy phần nào hữu lý, phần nào thích hợp thì lấy, cái gì vô lý, không đúng thì bỏ vì ở đời không có gì là tuyệt đối cả. Ví như bảo lấy xóay mà định ngày giờ. Vậy có người xoáy ở giữa hay lại có đến 3 xoáy thì sao! Nên mỗi quy luật đều có khe hở để cho một cái khác bổ túc. Cái linh động kỳ ảo của Tử Vi là sao ta dùng cho đúng. CÁCH TÍNH GIỜ TỬ VI Ở NGOẠI QUỐC. Theo như căn bản giờ Tử Vi là giờ tính theo địa –chi Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi. Thân Dậu, Tuất, Hợi mà giờ tý phải là nửa đêm, lúc mà âm khí vượng nhất gọi là Thái Âm. Giờ Ngọ là lúc mà mặt trời đứng bóng vào giữa trưa, lúc mà dương khí mạnh nhất (gọi là Thái-dương). Do đó mà các nhà tử vi đã đồng ý với nhau rằng : Khi một người sinh ơ ngoại quốc thì năm,tháng và ngày sinh được đổi sang âm lịch. Còn giờ sanh phải theo giữ nguyên cái lý âm dương, nghĩa là lấy giờ của nơi sanh mà đổi sang giờ Tử Vi chứ không lùi sang giờ Việt Nam rồi mới đổi sang giờ . Thí dụ Ban ngày ở Mỹ, nếu dịch sang giờ Việt Nam có thể là ban đêm như vậy là âm, là nghịch mất lý âm dương. Cho nên chỉ đổi năm tháng ngày từ Dương lịch ra Âm Lịch, còn giờ thì vẫn giữ nguyên giờ địa phương để đổi ra giờ địa chi đúng cho tử vi mà thôi. Thí du: một người sinh vào ngày 1 tháng 10 năm 1981 tại Los Angeles lúc 5 giờ 45 sáng đổi sang giờ âm lịch sẽ là 4 tháng 9 năm Tân Dậu. 5 giờ 45 sáng là giờ mão của giờ tử vi.

Được cảm ơn bởi: lovestory_87, Binhdiamoc, sunspacevn, Kenny109