10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022

Boeing 787 Dreamliner
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022

Boeing 787-9 của All Nippon Airways

Kiểumáy bay phản lực thân rộng
Hãng sản xuấtBoeing Commercial Airplanes
Chuyến bay đầu tiên15 tháng 12 năm 2009
Được giới thiệu26 tháng 10 năm 2011 với All Nippon Airways (ANA)
Tình trạngđang sản xuất, đang hoạt động
Khách hàng đầu tiênAll Nippon Airways
Japan Airlines
Uzbekistan Airways
Azerbaijan Airlines
Số lượng sản xuất521 (tính đến tháng 2/2017)[1]
Chi phí máy bay787-3: US$146-151.5 triệu[2][3]
787-8: US$193,5 triệu[4]
787-9: US$227,8 triệu[2]

707 · 717 · 727 · 737 · 747 · 757 · 767 · 777 · 787

Boeing 787 Dreamliner (hay Boeing Y2) là một loại máy bay hai động cơ phản lực , thân rộng, hiện đang được chế tạo bởi hãng Boeing's Commercial Airplanes Division đi vào hoạt động thương mại lần đầu tiên vào tháng 10 năm 2011, do hãng All Nippon Airways sử dụng. Máy bay có sức chở từ 210-330 hành khách tùy biến thể. Boeing tuyên bố rằng máy bay này có hiệu suất nhiên liệu cao hơn các loại máy bay Boeing trước đó. Nó cũng là chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới sử dụng vật liệu composite cho phần lớn cấu trúc xây dựng.[5] Dòng máy bay này đã bị một loạt sự cố ở Hoa Kỳ và Nhật Bản,điển hình là sự cố một chiếc Boeing 787 Dreamliner của hãng Japan Airlines bất ngờ bốc cháy khi đang đậu ở sân bay quốc tế Boston. Dòng máy bay này đã bị Cục hàng không Dân dụng Hoa Kỳ yêu cầu đình chỉ bay vì lý do an toàn.Hai hãng hàng không hàng đầu Nhật Bản là All Nippon Airways (ANA) và Japan Airlines(JAL) cũng quyết định tạm dừng sử dụng dòng máy bay này cho đến khi có câu trả lời thỏa đáng từ phía Boeing Company về sự cố trên Ngày 16 tháng 1 năm 2013, Cục quan Hàng không Liên bang Mỹ đã yêu cầu hãng Boeing phải chứng minh được rằng loại pin ion lithium sử dụng trên 787 Dreamliner là an toàn và phù hợp với các tiêu chuẩn an toàn khắt khe dành riêng cho ngành sản xuất máy bay .Hầu hết các quốc gia khác trên thế giới đều đi theo quyết định của Cục quan Hàng không Liên bang Mỹ trong các vấn đề về an toàn hàng không.[6][7]

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Boeing 787-9 của Bamboo Airways tại Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất

Cuối thập niên 1990, Boeing bắt đầu xem xét một thay thế cho loại 767 khi tình hình tiêu thụ đã yếu đi do cạnh tranh của loại máy bay do Airbus sản xuất là A330-200. Khi sự tiêu thụ Boeing 747-400 cũng chậm lại, công ty này cũng đã kiến nghị hai loại máy bay mới: Sonic Cruiser và 747X. Dòng Sonic Cruiser sẽ có tốc độ cao hơn (khoảng 0,98 Mach) trong khi mức độ đốt nhiên liệu ngang với các máy bay hiện hữu là 767 và A330. Chiếc 747X, cạnh tranh với Airbus A380, sẽ nới thêm chiều dài của chiếc 747-400 và cải tiến tầm năng bằng cách chế tạo cánh bằng hỗn chất composite "siêu tới hạn" (supercritical).

Thị trường có thái độ quan tâm hờ hững đối với loại 747X nhưng dòng Sonic Cruiser thì đã có một triển vọng sáng sủa hơn. Nhiều hãng hàng không lớn ở Hoa Kỳ, bao gồm hãng Continental, ban đầu đã tỏ ra nhiệt tình đối với ý tưởng Sonic Cruiser, dù họ tỏ ra quan ngại về chi phí vận hành.[8] Bằng cách giảm thời gian đi lại, dòng máy bay này sẽ có thể tăng sự thỏa mãn của khách hàng và tăng hiệu suất sử dụng máy bay.

Vụ Tấn công 11 tháng 9 năm 2001 đã làm đảo lộn thị trường hàng không toàn cầu. Các hãng hàng không không thể biện hộ cho chi phí vốn lớn và việc giá dầu mỏ gia tăng đã khiến họ quan tâm đến hiệu quả hơn là tốc độ. Các hãng hàng không bị ảnh hưởng nặng nhất ở Hoa Kỳ đã được Boeing xem là các khách hàng khả dĩ nhất của dòng Sonic Cruiser. Boeing đã chào một lựa chọn sử dụng khung máy bay nhằm tăng tốc độ hoặc tăng hiệu quả nhưng chi phí cho dự án khung máy bay này đã khiến cầu giảm sút hơn. Boeing đã hủy bỏ 747X một khi Airbus bắt đầu sản xuất máy bay khổng lồ Airbus A380, và chuyển hướng qua một sản phẩm thay thế, đó là 7E7.[5]

Cho đến ngày 28 tháng 1 năm 2005, các hình ảnh ý tưởng được công bố ban đầu của mẫu 7E7 cho thấy một thiết kế với bề mặt có độ cong cao. Vào ngày 26 tháng 4 năm 2005, một năm sau ngày công bố chương trình, dáng vẻ bề ngoài của thiết kế 7E7 đã được ổn định, với một mũi kém thon hơn và một cánh đuôi đứng (vertical stabilizer) khác thường hơn. Mẫu cũng bắt đầu được gọi với tên gọi 787. Boeing đã hoàn thành việc lắp ráp cuối cùng chiếc 787 đầu tiên và chiếc này đã lăn bánh ra buổi lễ vào ngày 8 tháng 7 năm 2007.

Ngay từ ngày 26 tháng 4 năm 2004, hãng hàng không Nhật Bản All Nippon Airways (ANA) đã trở thành khách hàng đầu tiên của 787, lúc đó vẫn còn mang tên 7E7, bằng cách công bố một đơn hàng chắc chắn mua 50 chiếc với thời gian giao hàng bắt đầu từ tháng 4 năm 2008. Đơn hàng của ANA bao gồm 30 chiếc 787-3, 290–330 chỗ, máy bay nội địa một hạng và 20 chiếc 787-8, đường dài, 210–250 chỗ ngồi, hai hạng ghế cho các tuyến khu vực và quốc tế như Tokyo Narita–Bắc Kinh. Loại máy bay này sẽ cho phép ANA mở các tuyến mới đến các thành phố cỡ vừa mà trước đây chưa được phục vụ như Denver và Montreal. Là một thông lệ cho các khách hàng khởi đầu, người ta đồn đại rằng ANA đã được giảm giá từ 40-50% giá bán niêm yết.

Các dòng 787-3 và 787-8 sẽ là các biến thể cùng với 787-9 đi vào hoạt động năm 2010, bất chấp các đồn đại trong ngành rằng sẽ có chậm trễ do các đơn hàng đối với 787-3 và 787-8 đã bán hết các lô hàng trong đợt sản xuất ban đầu.

Boeing ban đầu báo giá biến thể 787-8 với giá 120 triệu dollar Mỹ, một con số thấp làm kinh ngạc ngành hàng không và kể từ đó hãng đã hai lần tăng giá. Đến thời điểm 2007, giá niêm yết là 146–151,5 triệu USD đối với 787-3, 157–167 triệu USD đối với 787-8 và 189–200 triệu USD đối với 787-9.[9]

Các đơn hàng đã thông báo khách hàng và các cam kết mua 787 đã đạt mức 237 chiếc trong năm bán hàng đầu tiên, với các đơn hàng chắc chắn đạt con số 677 vào thời điểm sơ diễn của 787 vào ngày 8 tháng 7 năm 2007 và lâu trước khi máy bay này đi vào hoạt động (EIS).[10] Điều này khiến cho chiếc Boeing 787 là loại máy bay thân rộng được tiêu thụ nhanh nhất từ trước đến nay trước khi đi vào sử dụng.[11][12][13] Cập nhật mới nhất tính đến tháng 3 năm 2008 là số đơn đặt hàng đã lên đến 885 chiếc, với 857 chiếc chắc chắn.

Triển khai dự án[sửa | sửa mã nguồn]

10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Boeing 787-10 của Vietnam Airlines tại Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất

Việc thay thế cho dự án Sonic Cruiser đã được mệnh danh là 7E7 (với một tên mã triển khai Y2.) Chữ "E" được người ta cho rằng viết tắt của nhiều thứ khác nhau, tùy theo người xem. Đối với vài người, nó là viết tắt của chữ "hiệu quả" (efficiency), đối với người khác thì nó là "thân thiện với môi trường" (environmentally friendly). Tóm lại, Boeing tuyên bố nó chỉ là viết tắt của "Tám" (Eight), sau khi máy bay này cuối cùng đã được đặt tên lại là "787".[5]

Máy bay 787 sử dụng công nghệ như công nghệ đã đề xuất cho Sonic Cruiser bằng một cấu hình thông thường hơn (xem Features). Boeing tuyên bố chiếc 787 sẽ tiết kiệm ít nhất 20% nhiên liệu hơn các máy bay cạnh tranh hiện hữu. 1/3 hiệu suất thu được là do động cơ mang lại, 1/3 nữa từ những cải tiến khí động lực và việc gia tăng sử dụng các vật liệu composite nhẹ hơn và 1/3 cuối cùng mang đến việc tăng hiệu suất nhiên liệu là các hệ thống tiên tiến. Nhân tố đóng góp đáng kể nhất cho hiệu suất là kiến trúc điện thay thế bleed air và sức thủy lực bằng các máy nén và bơm chạy điện. Công nghệ từ Sonic Cruiser và 787 sẽ được sử dụng như một phần của dự án Boeing thay thể cả dây chuyền sản phẩm máy bay, một nỗ lực được gọi là Yellowstone Project (mà 787 là giai đoạn 1 của nó).

Boeing đã lựa chọn hai loại động cơ là General Electric GEnx và Rolls-Royce Trent 1000, để lắp vào chiếc Boeing 787,cả hai đều được lắp đặt ở trong vỏ động cơ. Điều này đã nói lên sự bỏ rơi hãng Pratt & Whitney trong thương vụ sản xuất động cơ Boeing 787 ,thường được tham gia cung cấp cho thị trường hàng không đã không có khả năng tạo ra các đông cơ cho các dòng máy bay của 787.Theo giám đốc điều hành UTC George David, Pratt & Whitney "không thể tạo ra sản phẩm kinh doanh cho động cơ đó."[14] Cũng theo các nguồn tin trong ngành, Boeing cũng có thể đã muốn dựa vào các phiên bản cải tiến của các loại động cơ hiện hữu hơn là lựa chọn có rủi ro cao hơn từ một loại động cơ hoàn toàn mới từ Pratt & Whitney. Lần đầu tiên trong lịch sử hàng không thương mại, cả hai loại động cơ sẽ có một giao diện tiêu chuẩn với máy bay này, lcho phép 787 có thể đồng thời hợp nhất với một động cơ GE hoặc Rolls-Royce.Tính toán khả năng có thể thay thế lẫn nhau của động cơ khiến cho 787 là một dòng máy bay linh hoạt hơn cho các hãng hàng không,cho phép các hãng có thể thay đổi dễ dàng từ một nhà sản xuất động cơ này sang nhà sản xuất động cơ khác nếu cần.[5] Thị trường động cơ cho 787 ước tính sẽ có trị giá 40 tỷ USD trong 25 năm tới.Động cơ ban đầu cho ba loại biến thể hiện nay của 787 là Rolls-Royce Trent 1000 .

Việc cho ra đời một máy bay thương mại mới có thể dẫn đến các bình phẩm khác từ các đối thủ cạnh tranh.Sự hoài nghi của Boeing đối với Airbus A380 và các nhận xét chế nhạo của Airbus đối với Sonic Cruiser là các ví dụ gần đây.B787 cũng không phải là trường hợp ngoại lệ khi John Leahy của Airbus đã cố gắng bác bỏ lại tất cả đề xuất trước đó.

Yêu sách của Boeing đã khiến Leahy công khai chỉ trích việc Boeing sử dụng vật liệu composite với quy mô lớn trong 787 là "hấp tấp và lố bịch" dù Boeing đã chế tạo và thử nghiệm bộ phận làm bằng composite đầu tiên trong khi kiểm tra ý tưởng Sonic Cruiser gần 5 năm trước,[15] giúp cho 787 là một sản phẩm thanh lịch đáng kể.[16] Airbus đã đưa ra dòng máy bay cạnh tranh với Boeing 787 là A350 sử dụng dẫn xuất của động cơ phản lực cánh quạt Rolls Royce được phát triển cho 787.

787 đã trải qua thử nghiệm trong ống khí động học tại Transonic Wind Tunnel của Boeing, QinetiQ's five-meter wind tunnel tại Farnborough, UK, và NASA Ames Research Center's wind tunnel, cũng như tại French aerodynamics research agency, ONERA.

Boeing đã công bố hãng đang có khả năng phát triển một phiên bản "kéo dài", 787-10, với sức chứa ghế ngồi từ 290-330 ghế.Do sức ép từ hai hãng hàng không chính là Emirates và Qantas .Cuối năm 2005,Boeing đã chấp thuận nghiên cứu một phiên bản kéo dài của B787-9 Dreamliner lên hơn 300 ghế đặt tên là B787-10 Dreamliner .Nhằm thay thế cho tàu bay Boeing 777-200ER [17][18] Phiên bản đề xuất này được dành để cạnh tranh với dòng máy bay Airbus A350-900.[19] Chiếc 787-10 sẽ thay thế 777-200ER trong catalog hiện nay của Boeing và có thể cạnh tranh lại Airbus A330-300 và A340-300 hay Thậm chí là Airbus A350-900 XWB của chính Airbus Emirates Airlines và Qantas đã bày tỏ mối quan tâm đối với các phiên bản biến thể có thể đưa vào vận hành năm 2013 nhưng sau cùng chỉ mua phiên bản Boeing 787-9 Dreamliner.[20][21][22] Biến thể này vẫn chưa được Boeing chính thức công bố nhưng Mike Bair, người đứng đầu chương trình 787 đã tuyên bố rằng "Đó không thành vấn đề, nhưng chúng tôi đang sắp thực hiện chương trình… Phiên bản 787-10 sẽ là một phiên bản kéo dài của 787-9 và sẽ phải cắt giảm về tầm bay để bổ sung thêm ghế và sức chứa hàng vận chuyển.Phiên bản 787-3 đã bị hủy bỏ vào năm 2010. "[23]

10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Boeing 787-9 của Korean Air cất cánh tại Sân bay quốc tế John F. Kennedy

Boeing đã cho công diễn chiếc 787 lần đầu vào ngày 8 tháng 7 năm 2007, ngày trùng với tên của 787 theo cách ghi lịch của Hoa Kỳ là tháng-ngày-năm (7/08/07).[24]

Lần cất cánh đầu tiên của máy bay 787 là ngày 15 tháng 9 năm 2009, là chuyến cất cánh của máy bay 787-8. Chuyến bay kéo dài 3 giờ, do Phi Công Hạng Nhất Mike Carriker và Cơ Trưởng Randy Neville, đã thực hiện một số thử nghiệm về cấu trúc và chức năng hoạt động của máy bay.

Máy bay đầu tiên được bàn giao cho ANA vào năm 2011.

Tính đến tháng 11 năm 2019, đã có 80 hãng hàng không đặt hàng loại máy bay 787 này, với tổng số đặt hàng hơn 1,400 chiếc.

Thiểt kế[sửa | sửa mã nguồn]

Sơ lược[sửa | sửa mã nguồn]

Boeing 787 Dreamliner là máy bay phản lực đường dài, thân rộng, hai động cơ, có kết cấu trọng lượng nhẹ. Máy bay được làm bằng vật liệu composite 80% theo khối lượng; Boeing liệt kê các vật liệu của mình theo trọng lượng là 50% composite, 20% nhôm, 15% titan, 10% thép và 5% khác. Nhôm được sử dụng khắp các gờ dẫn đầu của cánh và đuôi, titan chủ yếu hiện diện trong các bộ phận của động cơ và ốc vít, trong khi các bộ phận riêng lẻ khác nhau được cấu tạo từ thép.

Các đặc điểm bên ngoài bao gồm đường viền mũi nhẵn, đầu cánh có rãnh và nan động cơ với các cạnh răng cưa giúp giảm tiếng ồn. Biến thể 787 tầm xa nhất có thể bay tới 7.635 nmi (14.140 km), hoặc chuyến bay của Qantas thậm chí dài hơn từ Perth đến London (Heathrow) với tổng quãng đường dài hơn 7.828 nmi (14.497 km). Tốc độ bay của nó là Mach 0,85 (488 kn; 903 km/h). Máy bay có tuổi thọ thiết kế là 44.000 chu kỳ bay.

Hệ thống bay[sửa | sửa mã nguồn]

Có một sự thay đổi quan trọng so với các máy bay trước là hệ thống chạy bằng điện. Thay thế không khí nén bằng máy nén chạy bằng điện và bốn trong sáu nguồn thủy lực với các máy bơm dẫn động bằng điện, đồng thời loại bỏ hoàn toàn khí nén và thủy lực khỏi một số hệ thống con, ví dụ: bộ khởi động động cơ và phanh. Boeing nói rằng hệ thống này tiết kiệm 35% điện năng từ động cơ, cho phép tăng lực đẩy và cải thiện hiệu suất nhiên liệu. Tổng công suất điện có sẵn trên tàu là 1,45 megawatt, gấp năm lần công suất có trên máy bay khí nén thông thường; các hệ thống điện đáng chú ý bao gồm khởi động động cơ, điều áp cabin, bộ ổn định ngang và phanh bánh xe. Bảo vệ băng cánh là một hệ thống mới khác, nó sử dụng thảm sưởi điện-nhiệt trên các thanh cánh thay vì không khí nóng truyền thống. Một hệ thống giảm gió giật chủ động, tương tự như hệ thống được sử dụng trên máy bay ném bom B-2, cải thiện chất lượng bay trong điều kiện bay trong nhiễu động không khí.

Máy bay 787 có hệ thống điều khiển "fly-by-wire" tương tự như thiết kế của Boeing 777. Buồng lái máy bay trang bị màn hình LCD đa chức năng, sử dụng bộ công cụ phụ tùng giao diện người dùng đồ họa tiêu chuẩn ngành (Giao diện hệ thống hiển thị buồng lái cho người dùng Hệ thống/ARINC 661). Buồng lái Boeing 787 bao gồm hai màn hình hiển thị (HUD) như một tính năng tiêu chuẩn. Giống như các máy bay Boeing khác, Boeing 787 sử dụng một cần lái (trái ngược với bộ điều khiển thanh bên). Đang được xem xét là việc tích hợp camera hồng ngoại nhìn về phía trước vào HUD trong tương lai để cảm biến nhiệt, cho phép phi công "nhìn" xuyên qua các đám mây.

Honeywell và Rockwell Collins cung cấp hệ thống điều khiển, hướng dẫn chuyến bay và các hệ thống điện tử hàng không khác, bao gồm hệ thống dẫn đường tự động kép tiêu chuẩn, Thales cung cấp màn hình hiển thị chuyến bay ở chế độ chờ tích hợp và quản lý năng lượng, trong khi Meggitt/Securaplane cung cấp hệ thống khởi động bộ nguồn phụ (APU), hệ thống chuyển đổi năng lượng điện và hệ thống điều khiển pin bằng pin lithium coban oxit (LiCoO2) của GS Yuasa. Một trong hai viên pin nặng 28,5 kg và có công suất 29,6 V, 76 Ah, cho 2,2 kWh. Việc sạc pin được kiểm soát bởi bốn hệ thống độc lập để tránh sạc quá mức, sau quá trình thử nghiệm ban đầu trong phòng thí nghiệm. Hệ thống pin là trọng tâm của một cuộc điều tra theo quy định do nhiều vụ cháy pin lithium.

Hệ thống -9/10 điều khiển dòng chảy tầng kết hợp (HLFC) trì hoãn quá trình chuyển đổi quan trọng từ dòng chảy tầng sang dòng chảy hỗn loạn càng xa càng tốt trên đuôi thẳng đứng bằng cách hút thụ động từ các lỗ ở mép trước đến các cửa áp suất thấp vây giữa, nhưng đã rơi khỏi máy bay đuôi do lợi ích thấp hơn so với mức độ phức tạp và chi phí bổ sung.

Vật liệu composite[sửa | sửa mã nguồn]

B787 là máy bay thương mại lớn đầu tiên có thân máy bay làm bằng composite, cánh composite và sử dụng vật liệu tổng hợp trong hầu hết các thành phần khung máy bay khác. Mỗi chiếc 787 chứa khoảng 35 tấn Polyme gia cố sợi carbon (CFRP), được làm bằng 23 tấn sợi carbon. Vật liệu tổng hợp sợi carbon có tỷ lệ độ bền trên trọng lượng cao hơn so với vật liệu máy bay thông thường và giúp B787 trở thành máy bay nhẹ hơn. Vật liệu tổng hợp được sử dụng trên thân máy bay, cánh, đuôi, cửa và nội thất. Boeing đã chế tạo và thử nghiệm phần composite của máy bay thương mại đầu tiên trong khi nghiên cứu đề xuất Sonic Cruiser vào đầu những năm 2000. Cấu trúc sơ cấp carbon/epoxy đầu tiên được đưa vào trang bị trên Boeing 737 Classic vào năm 1984, và việc sử dụng cấu trúc composite nhiều nhất là 60% trong Boeing – Sikorsky RAH-66 Comanche.

Sợi carbon, không giống như kim loại, không hiển thị rõ ràng các vết nứt, gây ra lo ngại về rủi ro an toàn khi sử dụng rộng rãi vật liệu này; đối thủ Airbus A350 sử dụng các tấm composite trên khung, một cách tiếp cận thông thường hơn, mà các nhà thầu của hãng coi là ít rủi ro hơn. Mặc dù bị sa thải vào năm 2006, kỹ sư Vince Weldon của Boeing đã phàn nàn với ban quản lý, và sau đó là công khai rằng: thân máy bay composite không an toàn so với các thiết kế nhôm thông thường, và trong một vụ tai nạn, nhiều khả năng "vỡ quá dễ dàng và bốc cháy với khói độc".

Ngoài ra, một vấn đề tiềm ẩn là tính xốp của vật liệu composite: hơi ẩm thu được mở rộng theo độ cao có thể gây ra hiện tượng tách lớp. Boeing trả lời rằng vật liệu tổng hợp đã được sử dụng trên cánh và các bộ phận máy bay chở khách khác trong nhiều năm mà không xảy ra sự cố và quy trình phát hiện lỗi đặc biệt sẽ được thiết lập cho 787 để phát hiện bất kỳ thiệt hại tiềm ẩn nào.

Năm 2006, Boeing đã khởi động chương trình 787 GoldCare. Đây là một dịch vụ quản lý vòng đời toàn diện, tùy chọn, theo đó các máy bay trong chương trình được giám sát và sửa chữa thường xuyên khi cần thiết. Boeing cũng đang thiết kế và thử nghiệm phần cứng composite nên việc kiểm tra chủ yếu là trực quan. Điều này làm giảm nhu cầu về siêu âm và các phương pháp kiểm tra không trực quan khác, tiết kiệm thời gian và tiền bạc.

Động cơ[sửa | sửa mã nguồn]

787 trang bị hai động cơ sử dụng hệ thống không chảy hoàn toàn bằng điện, loại bỏ các ống dẫn khí quá nhiệt thường được sử dụng cho nguồn điện máy bay, khử đóng băng và các chức năng khác. Là một phần của dự án "Trình trình diễn Công nghệ Yên lặng 2", Boeing đã áp dụng một số công nghệ giảm tiếng ồn động cơ cho máy bay 787. Chúng bao gồm một cửa hút gió chứa vật liệu hấp thụ âm thanh và nắp ống xả có họa tiết răng vằn trên vành để tạo sự êm ái hơn. trộn khí thải và không khí bên ngoài. Boeing kỳ vọng những phát triển này sẽ giúp máy bay 787 yên tĩnh hơn đáng kể cả trong và ngoài. Các biện pháp giảm tiếng ồn ngăn chặn âm thanh trên 85 decibel ra khỏi ranh giới sân bay.

Hai kiểu động cơ khác nhau tương thích với 787 sử dụng giao diện điện tiêu chuẩn cho phép máy bay được lắp động cơ Rolls-Royce Trent 1000 hoặc General Electric GEnx-1B. Khả năng thay thế lẫn nhau này nhằm mục đích tiết kiệm thời gian và chi phí khi thay đổi loại động cơ; trong khi các máy bay trước đây có thể đổi động cơ lấy động cơ của một nhà sản xuất khác, chi phí cao và thời gian cần thiết. Năm 2006, Boeing đã giải quyết các báo cáo về thời gian thay đổi kéo dài bằng cách nói rằng việc hoán đổi động cơ 787 dự kiến ​​mất 24 giờ.

Năm 2016, Rolls-Royce bắt đầu bay thử động cơ Trent 1000 TEN. Nó có một hệ thống máy nén mới dựa trên máy nén trong động cơ Rolls-Royce Trent XWB và một thiết kế tuabin mới để tăng thêm lực đẩy, lên tới 78.000 lbf (350 kN). Rolls-Royce có kế hoạch cung cấp trên B787-8, 9 và 10. Vào đầu năm 2020, trong số 1484 đơn đặt hàng, 905 GE đã chọn (61,0%), 476 RR được chọn (32,1%) và 103 đơn hàng chưa quyết định (6,90%).

Biến thể[sửa | sửa mã nguồn]

787-8[sửa | sửa mã nguồn]

10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Boeing 787-8 của TUI Airways tại Sân bay quốc tế Phuket

Với sức chứa 242 hành khách và tầm bay 13.621 km, 787-8 là mẫu cơ sở của dòng 787 và là chiếc đầu tiên được đưa vào phục vụ năm 2011. 787-8 được nhắm mục tiêu thay thế Boeing 767-200ER và -300ER, cũng như mở rộng sang các thị trường mới, nơi các máy bay lớn hơn sẽ không hiệu quả về mặt kinh tế. Tính đến tháng 10/2019, khoảng 29% trong số 787 đơn đặt hàng là 787-8 với 366 chiếc đã được giao. Vào năm 2018, Boeing cho biết họ sẽ thay đổi sản xuất 787-8 để nâng cao mức độ phổ biến của nó với 787-9 trên 30% hiện tại để giống với mức chung 95% giữa 787-9 và 787-10. Khi được tung ra thị trường, một chiếc B787-8 mới chỉ đắt hơn một chút so với B767-300ER, được định giá mới 85 triệu USD vào thời điểm đỉnh cao những năm 1990, nhưng nó đã đắt hơn 20%.

787-9[sửa | sửa mã nguồn]

10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Boeing 787-9 của Etihad Airways

Với việc thiết kế sải cánh tương tự như 787-8, 787-9 là một biến thể được kéo dài và tăng cường sức mạnh với thân máy bay dài hơn 6,1 m và trọng lượng cất cánh tối đa (MTOW) cao hơn 24.700 kg, có sức chứa 280 hành khách trong bố trí ba hạng ghế. tầm bay đạt 14.140 km. Nó có tính năng kiểm soát lớp ranh giới chủ động trên bề mặt đuôi, giảm lực cản.

787-9 thực hiện chuyến bay đầu tiên từ Paine Field vào ngày 17/9/2013. Đến ngày 8/11/2013, nó đã bay được 141 giờ. Một chiếc 787-9 đã được trưng bày tĩnh tại Triển lãm Hàng không Farnborough 2014 trước khi giao hàng lần đầu. Vào ngày 8/7/2014, khách hàng đầu tiên Air New Zealand đã mang chiếc máy bay 787-9 đầu tiên của mình với màu đen tuyền đặc biệt trong một buổi lễ tại Paine Field. Chuyến bay thương mại đầu tiên của hãng từ Auckland đến Sydney vào ngày 9/8/2014.

787-9 đã bắt đầu bay thương mại với All Nippon Airways vào ngày 7/8/2014. United Airlines sẽ bắt đầu chuyến bay thẳng dài nhất theo lịch trình giữa Los Angeles và Melbourne vào tháng 10/2014. Air China khai thác chuyến bay giữa Bắc Kinh và Thành Đô vào tháng 5/2016. Tính đến tháng 10/2019, 57% trong tổng số 787 đơn đặt hàng là cho 787-9, với 498 chiếc giao hàng. Một chiếc 787-9 năm 2014 được cho thuê với giá 1,05 triệu USD mỗi tháng và giảm xuống còn 925.000 USD mỗi tháng vào năm 2018.

787-8 và 787-9 có 50% điểm giống nhau: cánh, thân máy bay và các hệ thống của 787-8 đã yêu cầu sửa đổi để đạt được các mục tiêu về phạm vi tải trọng của 787-9. Sau một cuộc cải tiến lớn của cánh 787-8 ban đầu, cấu hình mới nhất cho 787-9 và 787-10 là sự phát triển thiết kế thứ tư.

Ngày 25/3/2018, một chiếc 787-9 của Qantas đã hoàn thành chuyến bay thẳng giữa Úc và Vương quốc Anh với thời gian bay mười bảy giờ từ Perth đến London Heathrow. Vào ngày 20/10/2019, một chiếc 787-9 của Qantas đã được bay thử nghiệm từ New York đến Sydney với trọng tải hạn chế. Một nhóm các nhà nghiên cứu đã theo dõi hành khách và phi hành đoàn để điều tra sức khỏe và hiệu suất trên các chuyến bay dài.

787-10[sửa | sửa mã nguồn]

10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Boeing 787-10 của Singapore Airlines

Vào tháng 12/2005, với việc thúc đẩy bởi sự quan tâm của Emirates và Qantas, Boeing đang nghiên cứu khả năng kéo dài thêm dòng máy bay 787-9 với số ghế từ 290 đến 310 hành khách. Biến thể này sẽ tương tự như sức chứa của Airbus A350-900 và Boeing 777-200ER. Các cuộc thảo luận với khách hàng vẫn tiếp tục vào đầu năm 2006. Mike Bair, phó chủ tịch kiêm tổng giám đốc chương trình phát triển 787 của Boeing vào thời điểm đó, cho biết việc phát triển 787-10 sẽ dễ dàng hơn sau khi các khách hàng khác làm theo yêu cầu của Emirates.

Biến thể được hình dung là thay thế các máy bay Boeing 777-200, Airbus A330 và Airbus A340. 787-10 còn cạnh tranh với Airbus A350-900. Theo Boeing, nó mang lại hiệu quả kinh tế tốt hơn so với Airbus A350 trên các đường bay ngắn hơn. Steven Udvar-Hazy cho biết "Nếu nó được cấu hình giống hệt nhau, 787-10 có một chút lợi thế so với A350-900", nhưng nhỏ hơn ước tính của Boeing là 10%. Máy bay 787-10 dài 68 m, sức chứa 330 hành khách trong cấu hình hai hạng ghế và có tầm bay 11.910 km.

Boeing đã hoàn thành thiết kế chi tiết cho 787-10 vào ngày 2/12/2015. Việc lắp ráp chính bắt đầu vào tháng 3/2016. Các nhà thiết kế đã nhắm mục tiêu 90% tính tương đồng giữa 787-9 và 787-10 và đạt được 95%; độ giãn 18 ft đạt được bằng cách tăng thêm 10 ft về phía trước của cánh và 8 ft về phía sau, và bằng cách tăng cường thân máy bay để chịu tải trọng uốn trong hộp cánh trung tâm. Do chiều dài và cần có thêm lớp bảo vệ chống va đập ở đuôi, một càng hạ cánh được cắt rời cho phép quay qua các bánh sau chứ không phải ở trung tâm bogie như 777-300ER và hệ thống điều hòa không khí trong cabin có công suất lớn hơn 15%. Nền tảng thử nghiệm 787-10 đầu tiên và thứ ba kết hợp động cơ Trent 1000 TEN mới của Rolls-Royce, trong khi bệ thứ hai được trang bị động cơ cạnh tranh General Electric GEnx-1B.

Phần thân máy bay 8,7% kéo dài từ 787-9 đến 787-10 có thể làm tăng trọng lượng rỗng với tỷ lệ thấp hơn mức tăng 7,4% từ 787-8 đến 787-9 do giãn 10,7%. Phần mềm làm tăng hiệu quả của cánh đuôi để tránh sửa đổi nó. Với cùng một cánh nhưng thân máy bay dài hơn 787-9, biên độ cánh quạt được giảm xuống cho 787-10 nhưng để tránh làm cứng cánh hoặc thêm đối trọng đầu cánh cho tính tương đồng, phần mềm sẽ dao động thang máy trong hệ thống triệt tiêu chế độ thẳng đứng (F0VMS), tương tự như hệ thống giảm tải gió giật dọc.

Ngày 30/5/2013, Singapore Airlines đã trở thành khách hàng đầu tiên khi tuyên bố sẽ đặt hàng 30 chiếc 787-10 (với điều kiện Boeing đã khởi động chương trình), sẽ được giao trong năm 2018–2019. Ngày 18/6/2013, Boeing đã chính thức ra mắt chiếc 787-10 tại Triển lãm Hàng không Paris, với các đơn đặt hàng hoặc cam kết mua 102 chiếc từ Air Lease Corporation (30 chiếc), Singapore Airlines (30 chiếc), United Airlines (20 chiếc), British Airways (12 chiếc) và GE Capital Aviation Services (10). Tính đến tháng 8/2020, 787-10 có 211 đơn đặt hàng, trong đó 58 chiếc đã được giao, 7 chiếc đang được cất giữ.

Tháng 1/2018, 787-10 đã được FAA chứng nhận sau khi thử nghiệm trong 900 giờ bay. Boeing đã nhận được giấy chứng nhận sản xuất vào ngày 15 tháng 2.

BBJ 787[sửa | sửa mã nguồn]

10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Boeing 787-8 VIP của Jet Aviation

Máy bay 787-8 và 787-9 được thiết kế dưới dạng Boeing Business Jets, chiếc đầu tiên có diện tích sàn 224,4 m2 và tầm bay đạt được là 18.418 km, chiếc còn lại là 257,8 m2 và tầm bay đạt được 17,566 km, cả hai đều chở 25 hành khách. Tính đến tháng 6/2018, 15 chiếc đã được đặt hàng, 12 chiếc đã được giao và 4 chiếc đang được đưa vào sử dụng.

787-3 (Phiên bản nãy đã dừng lại)[sửa | sửa mã nguồn]

Chiếc 787-3 chở được 290–330 hành khách trong hai hạng ghế với tầm bay từ 4.630–5.650 km, bị giới hạn bởi 165 tấn MTOW. Vào tháng 4/2008, để giữ cho 787-8 đúng tiến độ giao hàng, 787-9 đã được hoãn lại từ năm 2010 đến ít nhất là 2012 và được ưu tiên trước 787-3 và 43 đơn đặt hàng mà không có ngày giao hàng chắc chắn.

787-3 vẫn giữ chiều dài như 787-8 với sải cánh 51,7 m. Nó được thiết kế để hoạt động trên các đường bay khu vực cỡ Boeing 757-300 hay Boeing 767-200 từ các sân bay có không gian về sân đỗ sử dụng ống lồng nối vào nhà ga bị hạn chế. Sải cánh đã giảm xuống bằng cách sử dụng các cánh nhỏ pha trộn thay vì các đầu cánh cong.

Đơn đặt hàng đã bàn giao[sửa | sửa mã nguồn]

10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Boeing 787-10 của KLM kỉ niệm 100 năm thành lập Các phiên bản Boeing 787 đặt hàng và giao hàng
Phiên bản Đặt hàng Giao hàng Không rõ
787-8 416 377 39
787-9 894 568 326
787-10 184 61 123
Tổng cộng 1,494 1,006 488
Số lượng máy bay Boeing 787 bàn giao qua các năm
Phiên bản 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 Tổng
787-8 3 46 65 104 71 35 26 10 10 5 2 377
787-9 10 64 102 110 120 114 36 12 568
787-10 15 34 12 61
Tổng cộng 3 46 65 114 135 137 136 145 158 53 14 1,006
Các khách hàng đang khai thác Boeing 787 Dreamliner
Quốc gia Hãng hàng không 787-8 787-9 787-10 Tổng cộng
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Aeroméxico 8 10 18
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Air Austral 2 2
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Air Canada 8 29 37
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Air China 14 14
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Air Europa 8 10 18
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Air France 10 10
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Air India 27 27
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Air New Zealand 14 14
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Air Premia 1 1
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Air Tahiti Nui 4 4
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Air Tanzania 2 2
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
All Nippon Airways 36 39 2 77
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
American Airlines 24 22 46
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Avianca 13 1 14
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Azerbaijan Airlines 2 2
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Bamboo Airways 3 3
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Biman Bangladesh Airlines 4 2 6
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
British Airways 12 18 2 32
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
China Eastern Airlines 3 3
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
China Southern Airlines 10 17 27
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Comlux Aruba 1 1
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
EgyptAir 6 6
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
El Al 3 12 15
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Ethiopian Airlines 19 8 27
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Etihad Airways 30 9 39
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
EVA Air 4 6 10
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Gulf Air 7 7
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Hainan Airlines 10 28 38
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Japan Airlines 27 22 49
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Jetstar Airways 11 11
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Juneyao Airlines 6 6
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Kenya Airways 9 9
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
KLM 13 5 18
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Korean Air 10 10
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
LATAM Brasil 1 1
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
LATAM Chile 10 14 24
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
LOT Polish Airlines 8 9 17
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Neos 6 6
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Oman Air 2 7 9
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Qantas 11 11
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Qatar Airways 30 7 37
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Royal Air Maroc 5 4 9
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Royal Brunei Airlines 5 5
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Royal Jordanian 7 7
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Saudia 13 5 18
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Scoot 10 10 20
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Shanghai Airlines 7 7
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Singapore Airlines 15 15
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Suparna Airlines 2 2
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Thai Airways 6 2 8
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
TUI Airways 8 4 12
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
TUI fly Belgium 2 2
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
TUI fly Netherlands 3 3
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
TUI fly Nordic 2 2
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Turkish Airlines 15 15
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
United Airlines 12 38 13 63
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Uzbekistan Airways 7 7
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Vietnam Airlines 11 4 15
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Virgin Atlantic 17 17
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Vistara 2 2
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
WestJet 6 6
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Xiamen Air 6 6 12
10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
ZIPAIR 2 2
Tổng cộng 63 359 537 61 957

Tính đến ngày 27/12/2021.

Các thông số kỹ thuật[sửa | sửa mã nguồn]

787 characteristics[25]
Loại 787-8 787-9 787-10
Số phi công 2
Số khách 24J 218Y 28J 262Y 32J 298Y
359Y (FAA Exit Limit = 381) 406Y (FAA Exit Limit = 420) 440Y (FAA Exit Limit = 440)
Chiều dài186 ft 1 in (56,72 m) 206 ft 1 in (62,81 m) 224 ft (68,28 m)
Sải cánh 197 ft 3 in (60,12 m)
Góc cụp cánh 32,2° [26]
Chiều cao55 ft 10 in (17,02 m)
Chiều rộng cabin 18 ft 0 in (5,49 m)[27]
Kích cỡ thân máy bay Chiều cao: 19 ft 6 in (5,94 m)
rộng: 18 ft 11 in (5,77 m)
Sức chứa hàng 4.826 ft³ /136,7 m³
28 LD3
or 9 (88×125) pallets
6.090 ft³ / 172,5 m³
36 LD3
or 11 (96×125) pallets
6.722 ft³ / 191,4 m³
40 LD3
or 13 (96×125) pallets
Trọng lượng rỗng 284.000 lb / 128.850 kg TBD
Trọng lượng cất cánh tối đa 502.500 lb / 227.930 kg 560.000 lb / 254.011 kg 560.000 lb / 254.011 kg
Trọng lượng hạ cánh tối đa 380.000 lb / 172.365 kg 425.000 lb / 192.777 kg 445.000 lb / 201.849 kg
Trọng lượng tối đa không tính nhiên liệu 355.000 lb / 161.025 kg 400.000 lb / 181.437 kg 425.000 lb / 192.777 kg
Tốc độ bay tiết kiệm xăng Mach 0,85 (488 kn; 561 mph; 903 km/h)
Tốc độ tối đa Mach 0,89 (511 kn; 587 mph; 945 km/h)[27]
Tầm bay với cấu hình bình thường[28]7.355 nmi (13.621 km) 7.635 nmi (14.140 km) 6.430 nmi (11.908 km)
Độ dài đường băng cất cánh
với trọng lượng cất cánh tối đa,
áp suất không khí tiêu chuẩn
10.300 ft (3.100 m)
lực đẩy tốt: 8.500 ft (2.600 m)
9.400 ft (2.900 m)
Sức chứa nhiên liệu 33.340 US gal / 126.206 L
223.378 lb / 101.323 kg
33.384 US gal / 126.372 L
223.673 lb / 101.456 kg
Độ cao bay vận hành 43.000 ft (13.100 m)[27]
Động cơ (2×) General Electric GEnx-1B or Rolls-Royce Trent 1000
Sức đẩy(×2) 64.000 lbf (280 kN) 71.000 lbf (320 kN) 76.000 lbf (340 kN)
Mã ICAO B788 B789 B78X

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Ostrower, Jon. "First flight of Air India's 787 cut short by failed sensor". Air Transport Intelligence news via FlightGlobal.com, ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  2. ^ a b Boeing Commercial Airplanes prices, retrived June 26, 2007.
  3. ^ "Boeing boosts aircraft prices 5.5% on rising cost of labor, materials" Lưu trữ 2008-06-18 tại Wayback Machine, Air Transport World, retrieved June 26 2007.
  4. ^ “Boeing Commercial Airplanes prices”. Boeing. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2013.
  5. ^ a b c d Norris, G; Thomas, G; Wagner, M; Forbes Smith, C (2005). Boeing 787 Dreamliner – Flying Redefined. Aerospace Technical Publications International. ISBN 0-9752341-2-9.
  6. ^ “Boeing 787 'Dreamliner' jets grounded in Japan, US”. South China Morning Post.[liên kết hỏng]
  7. ^ “DGCA directs Air India to ground all six Boeing Dreamliners on safety concerns”. The Economic Times. ngày 17 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2013.
  8. ^ Banks, Howard (ngày 28 tháng 5 năm 2001). “Paper plane: That Mach 0.95 Sonic Cruiser from Boeing will never fly. Here's why”. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2007.
  9. ^ "Commercial airplane - jet prices." Boeing.
  10. ^ "Boeing's 787 Dreamliner Surpasses 500 Customer Orders in under Three Years." Boeing press release. 3 tháng 4 năm 2007.
  11. ^ "Boeing/McDonnell Douglas Orders and Deliveries." Boeing.
  12. ^ 47th International Paris Air Show 2007: 787 Progress Report. Mike Bair, Vice President and General Manager, 787, Boeing Commercial Airplanes. 19 tháng 6 năm 2007.
  13. ^ " Corporate Information - Orders and Deliveries Lưu trữ 2009-09-07 tại Wayback Machine." EADS Airbus.
  14. ^ "Rolls-Royce At Your Service." BusinessWeek. 14 tháng 11 năm 2006.
  15. ^ "Boeing Testing Sample Sonic Cruiser Fuselage." Boeing.
  16. ^ "Development Work on Boeing 787 Noses Ahead." Boeing. 13 tháng 7 năm 2005.
  17. ^ "Everett work force for 787 pegged at 1.000." Wallace, J. Seattle Post-Intelligencer. 22 tháng 12 năm 2005.
  18. ^ Thomas, G. (ngày 26 tháng 9 năm 2005). “Boeing looks at larger Dreamliner to meet Emirates, BA requirements”. Air Transport World. ATW Media Group. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2007.
  19. ^ Thomas, G. (ngày 23 tháng 12 năm 2005). “Boeing bullish on 787-10, Dreamliner production”. Air Transport World. ATW Media Group. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2007.
  20. ^ Leach, Yvonne and Gunter, Lori. “Boeing Highlights Progress on First 787, Subsequent Airplanes”. Boeing Press Release. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2007.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  21. ^ Baseler, Randy. “Dash 10”. Boeing Blog. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2006.
  22. ^ Cameron, Doug and Done, Kevin (08 tháng 7 năm 2007). “Customers guard Boeing 787 delivery slots”. Financial Times. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2007. Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  23. ^ "Boeing to Build Stretch 787 Jet," The Wall Street Journal, 27 tháng 3 năm 2006.
  24. ^ “Boeing Says 787 is on Target for July 8 Rollout, August First Flight”. Aero-News.Net. ngày 20 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2007.
  25. ^ “787 Airplane Characteristics for Airport Planning” (PDF). Boeing Commercial Aircraft. tháng 12 năm 2015.
  26. ^ “Boeing 787 -8 (Dreamliner) sample analysis”. Lissys Ltd. 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2017.
  27. ^ a b c “Everything about the Boeing 787 Dreamliner”. Flightglobal. ngày 7 tháng 7 năm 2007.
  28. ^ “787 performance summary”. Boeing.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

http://www.boeing.com/features/2019/12/787-1st-flight-anniversary-12-19.page

10 quốc gia sản xuất máy bay hàng đầu năm 2022
Hình thành Airshow

Doanh số toàn cầu cho các sản phẩm hàng không vũ trụ được xuất khẩu bởi tất cả các quốc gia với tổng trị giá 224,2 tỷ USD vào năm 2021.

Giá trị tổng thể của xuất khẩu hàng không vũ trụ đã giảm trung bình -32,1% kể từ năm 2017 khi các lô hàng hàng không vũ trụ được định giá 330,1 tỷ USD.

Năm qua, giá trị của xuất khẩu hàng không vũ trụ đã được đưa ra thông qua việc tăng 2,8% từ $ 218,2 tỷ trong năm 2020.

5 nhà xuất khẩu lớn nhất của các sản phẩm hàng không vũ trụ là Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Vương quốc Anh và Canada. Nói chung, đoàn hệ mạnh mẽ đó đã tạo ra hơn ba phần tư (76,8%) hàng hóa hàng không vũ trụ được xuất khẩu toàn cầu vào năm 2021. Tỷ lệ cao như vậy cho thấy một tập hợp các nhà cung cấp hàng không vũ trụ quốc tế tương đối tập trung.

Từ góc độ lục địa, các nhà xuất khẩu ở Bắc Mỹ đã bán giá trị đô la cao nhất của các sản phẩm hàng không vũ trụ trên thị trường quốc tế tạo ra 44,7% tổng số trên toàn thế giới. Đóng phía sau ở mức 43,4% là nhà cung cấp ở châu Âu trong khi có giá trị 8,9% khác có nguồn gốc từ châu Á.

Tỷ lệ phần trăm nhỏ hơn có nguồn gốc từ Mỹ Latinh (1,4%) không bao gồm Mexico nhưng bao gồm Caribbean, Châu Phi (1,1%), sau đó là Châu Đại Dương (0,5%) do Úc dẫn đầu.

Đối với các mục đích nghiên cứu, tiền tố mã áp thuế hài hòa 2 chữ số là 88 đối với máy bay và tàu vũ trụ, vệ tinh và hàng hóa liên quan.

Dưới đây là 15 quốc gia đã xuất khẩu giá trị đô la cao nhất của các sản phẩm hàng không vũ trụ trong năm 2021.

  1. Hoa Kỳ: 89,1 tỷ USD (39,8% sản phẩm hàng không vũ trụ xuất khẩu)
  2. Pháp: 31 tỷ đô la (13,8%)
  3. Đức: 27,6 tỷ đô la (12,3%)
  4. Vương quốc Anh: 13,8 tỷ USD (6,2%)
  5. Canada: 10,5 tỷ đô la (4,7%)
  6. Ý: 5,2 tỷ đô la (2,3%)
  7. Tây Ban Nha: 4,7 tỷ đô la (2,1%)
  8. Singapore: 4,2 tỷ đô la (1,9%)
  9. Ireland: 3,4 tỷ đô la (1,5%)
  10. Trung Quốc: 2,7 tỷ đô la (1,2%)
  11. Brazil: 2,6 tỷ đô la (1,2%)
  12. Israel: 2,43 tỷ đô la (1,1%)
  13. Hà Lan: 2,36 tỷ USD (1,1%)
  14. Thụy Sĩ: 1,9 tỷ đô la (0,8%)
  15. Nhật Bản: 1,6 tỷ đô la (0,7%)

Theo giá trị, 15 quốc gia được liệt kê đã vận chuyển 90,6% các sản phẩm hàng không vũ trụ toàn cầu được xuất khẩu vào năm 2021.

Trong số các nhà xuất khẩu hàng đầu, các nhà xuất khẩu sản phẩm hàng không vũ trụ phát triển nhanh nhất kể từ năm 2020 là: Hà Lan (tăng 39,3%), Ý (tăng 26,2%), Thụy Sĩ (tăng 16,9%) và Hoa Kỳ (tăng 9,6%).

Những quốc gia công bố giảm doanh số bán các sản phẩm hàng không vũ trụ xuất khẩu của họ được dẫn dắt bởi: Nhật Bản (giảm -45,8%), Singapore (giảm -23,7%), Ireland (giảm -15,3%), Tây Ban Nha (giảm -7,2%) và Đức ( xuống -4,3%).

Các quốc gia tạo ra thặng dư lớn nhất từ ​​thương mại hàng không vũ trụ

Các quốc gia sau đây đã công bố xuất khẩu ròng tích cực cao nhất cho máy bay và tàu vũ trụ trong năm 2021. Investopedia định nghĩa xuất khẩu ròng là giá trị của một quốc gia xuất khẩu tổng xuất khẩu trừ đi giá trị của tổng nhập khẩu. Do đó, các số liệu thống kê dưới đây trình bày thặng dư giữa giá trị của mỗi quốc gia xuất khẩu máy bay và các giao dịch mua nhập khẩu của nó cho cùng một mặt hàng đó.

  1. Hoa Kỳ: 63,3 tỷ USD (thặng dư xuất khẩu ròng tăng 19,7% kể từ năm 2020)
  2. Pháp: 19,6 tỷ đô la (tăng 22,4%)
  3. Đức: 15,3 tỷ đô la (tăng 4,5%)
  4. Vương quốc Anh: 7,6 tỷ USD (tăng 51,8%)
  5. Canada: 4 tỷ đô la (tăng 16,1%)
  6. Ý: 2,4 tỷ đô la (tăng 77,4%)
  7. Israel: 2,2 tỷ đô la (tăng 38,6%)
  8. Tây Ban Nha: 2 tỷ đô la (giảm -6,7%)
  9. Brazil: $ 518,5 triệu (tăng 20,3%)
  10. Mexico: $ 426,4 triệu (tăng 3,6%)
  11. Áo: 399,2 triệu đô la (tăng 208,6%)
  12. Phần Lan: $ 332,4 triệu (đảo ngược mức thâm hụt -$ 218,3 triệu vào năm 2020)
  13. Ấn Độ: 270 triệu đô la (đảo ngược mức thâm hụt -257,4 triệu đô la)
  14. Namibia: 250,4 triệu đô la (đảo ngược mức thâm hụt -2,4 triệu đô la)
  15. Cộng hòa Séc: 239 triệu đô la (giảm -8,8%)

Hợp chủng quốc Hoa Kỳ đã tạo ra thặng dư cao nhất trong thương mại quốc tế về hàng không vũ trụ. Đổi lại, dòng tiền tích cực này xác nhận lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ của Hoa Kỳ đối với danh mục sản phẩm dựa trên công nghệ này.

Các quốc gia gây ra sự thiếu hụt tồi tệ nhất từ ​​thương mại hàng không vũ trụ

Các quốc gia sau đây đã công bố xuất khẩu ròng âm cao nhất cho máy bay trong năm 2021. Investopedia định nghĩa xuất khẩu ròng là giá trị của một quốc gia xuất khẩu tổng xuất khẩu trừ đi giá trị của tổng số nhập khẩu. Do đó, các số liệu thống kê dưới đây thể hiện sự thâm hụt giữa giá trị của mỗi quốc gia mua hàng hàng không vũ trụ và xuất khẩu của nó cho cùng một mặt hàng đó.

  1. Ireland: -US $ 13,5 tỷ (thâm hụt xuất khẩu ròng tăng 16,5% kể từ năm 2020)
  2. Trung Quốc: -8,8 tỷ đô la (tăng 25%)
  3. Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất: -5 tỷ đô la (tăng 325,2%)
  4. Nhật Bản: -4,1 tỷ đô la (tăng 246,2%)
  5. Ả Rập Saudi: -3,2 tỷ USD (tăng 42,9%)
  6. Đài Loan: -1,43 tỷ USD (tăng 15,2%)
  7. Thổ Nhĩ Kỳ: -1,42 tỷ USD (giảm -50,3%)
  8. Qatar: -1,32 tỷ USD (tăng 108,2%)
  9. Colombia: -1,31 tỷ USD (tăng 108,1%)
  10. Hungary: -1,2 tỷ đô la (tăng 36,2%)
  11. Panama: -1,18 tỷ USD (tăng 13149,8%)
  12. Bỉ: -1,16 tỷ USD (tăng 84,1%)
  13. Hà Lan: -1,13 tỷ USD (tăng 143,7%)
  14. Na Uy: -1,09 tỷ đô la (tăng 37,1%)
  15. Hàn Quốc: -1,08 tỷ USD (tăng 72,4%)

Ireland phải chịu mức thâm hụt cao nhất trong thương mại máy bay và tàu vũ trụ quốc tế vào năm 2021. Đến lượt, dòng tiền tiêu cực này làm nổi bật bất lợi cạnh tranh mạnh mẽ của Ireland đối với danh mục sản phẩm cụ thể này nhưng cũng báo hiệu các cơ hội cho các quốc gia hỗ trợ cho phi công giúp đáp ứng nhu cầu mạnh mẽ của Ailen.

Các công ty xuất khẩu máy bay

Dưới đây là các tập đoàn hàng không vũ trụ toàn cầu đại diện cho những người chơi lớn nhất trong thương mại thị trường hàng không vũ trụ trên toàn thế giới. Thể hiện trong ngoặc đơn là quốc gia nơi công ty có trụ sở.

  • Airbus (Pháp)
  • Boeing (Hoa Kỳ)
  • Finmeccanica (Ý)
  • General Electric (Hoa Kỳ)
  • Lockheed Martin (Hoa Kỳ)
  • Northrop Grumman (Hoa Kỳ)
  • Raytheon (Hoa Kỳ)
  • Rolls Royce (Vương quốc Anh)
  • Safran (Pháp)
  • United Technologies (Hoa Kỳ)

Danh sách tìm kiếm của các quốc gia xuất khẩu hàng không vũ trụ vào năm 2021

100 nhà xuất khẩu chính trong cơ sở dữ liệu tự động sau đây đã bán được 99,97% các sản phẩm hàng không vũ trụ trên toàn cầu trong năm 2021.

Thứ hạngNhà xuất khẩuXuất khẩu hàng không vũ trụ (US $)2020-1
1. Hoa Kỳ$ 89,136,499,000+9,6%
2. Pháp$ 30,993,417,000+6,7%
3. nước Đức$ 27,637,704,000-4,3%
4. Vương quốc Anh$ 13,825,031,000+6,1%
5. Canada$ 10,511,425,000+8,9%
6. Nước Ý$ 5,225,666,000+26,2%
7. Tây ban nha$ 4,706,810,000-7,2%
8. Singapore$ 4,200,850,000-23,7%
9. Ireland$ 3,402,048,000-15,3%
10. Trung Quốc$ 2,686,201,000+9,3%
11. Brazil$ 2,609,281,000+8,8%
12. Người israel$ 2,431,910,000+9,5%
13. nước Hà Lan$ 2,358,873,000+39,3%
14. Thụy sĩ$ 1,881,755,000+16,9%
15. Nhật Bản$ 1,636,721,000-45,8%
16. Thổ Nhĩ Kỳ$ 1,407,656,000+56,3%
17. Malaysia$ 1,398,789,000-37,1%
18. nước Thái Lan$ 1,273,247,000-51,1%
19. Ba Lan$ 1,226,718,000+36,3%
20. Châu Úc$ 1,170,156,000-14%
21. Ấn Độ$ 1,135,573,000-6,9%
22. Áo$ 1,122,442,000+10,3%
23. Ma -rốc$ 1,119,412,000+17,8%
24. Nam Triều Tiên$ 1,077,489,000-31,6%
25. nước Bỉ$ 902,764,000+20,6%
26. Hồng Kông$ 735,887,000+0,4%
27. Phần Lan$ 577,199,000+61,1%
28. Mexico$ 569,657,000-0,3%
29. Cộng hòa Séc$ 524,470,000-0,4%
30. Thụy Điển$ 496,039,000+16,7%
31. Đài Loan$ 365,188,000-6,2%
32. các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất$ 361,896,000-81,7%
33. Đan mạch$ 360,968,000+31,6%
34. Na Uy$ 355,448,000+3,3%
35. Philippines$ 349,063,000-14,3%
36. Romania$ 343,540,000+11,4%
37. Nam Phi$ 322,921,000+19,3%
38. Tunisia$ 305,189,000-3,5%
39. Bồ Đào Nha$ 297,717,000-35,8%
40. Namibia$ 263,993,000+3316%
41. Quần đảo Cayman$ 248,427,000+3317%
42. Luxembourg$ 209,236,000+99,3%
43. Hungary$ 169,204,000+118,7%
44. Việt Nam$ 162,932,000-63,8%
45. Ô -man$ 150,766,000+458,8%
46. Nigeria$ 143,683,000-13,2%
47. Slovenia$ 136,100,000+38,8%
48. Bangladesh$ 124,590,000+412,6%
49. Malta$ 123,435,000-21,2%
50. Ai Cập$ 110,091,000+677,6%
51. Quần đảo British Virgin$ 99,264,000+93,1%
52. Bulgaria$ 96.377.000+86%
53. Indonesia$ 90,331,000+94,1%
54. Hy Lạp$ 88,282,000+108,2%
55. Argentina$ 70,336,000+33,7%
56. Ukraine$ 66,749,000-18,5%
57. Colombia$ 64,560,000+136%
58. Kuwait$ 55,875,000+2793650%
59. Litva$ 55,748,000+38,1%
60. Pakistan$ 52,907,000+241%
61. Vương quốc Bru-nây$ 48,826,000+520,2%
62. Nước Iceland$ 39,624,000+326,8%
63. Sri Lanka$ 29,423,000-62,1%
64. Slovakia$ 26,927,000-17,4%
65. Croatia$ 25,997,000+8.2%
66. Ecuador$ 25,302,000+36,4%
67. Síp$ 25,267,000-0,8%
68. Congo$ 20,499,000-17,5%
69. Fiji$ 20,224,000-28,6%
70. Latvia$ 18,385,000-74%
71. Bhutan$ 17,208,000+4324%
72. New Zealand$ 17,112,000-36,3%
73. Peru$ 16,730,000+349%
74. Cabo Verde$ 15,997,0000%
75. Uzbekistan$ 15,787,000+145,6%
76. Estonia$ 14,566,000+134,5%
77. Antigua/Barbuda$ 14,323,000+7171%
78. Mauritius$ 12,655,000+133,4%
79. Bahrain$ 12.381.000-87,7%
80. Papua New Guinea$ 10,245,000+3,9%
81. Qatar$ 9,647,000-96,9%
82. Dân chủ. Dân biểu Congo$ 9,206,000+161,5%
83. Kenya$ 7,992,000+265,9%
84. Serbia$ 7,881,000-29%
85. Chile$ 7,726,000+42,2%
86. Đi$ 7,625,000+32,5%
87. Jordan$ 7,058,000-89,9%
88. Bolivia$ 7.044.000-73,8%
89. Cộng hòa Dominican$ 7,009,000+256,9%
90. Panama$ 6.561.000+138,5%
91. Polynesia của Pháp$ 6,494,000-18,3%
92. Mali$ 5.229.000+1509%
93. Cameroon$ 5.130.000-56,8%
94. Sudan$ 4.630.000+185,8%
95. Kazakhstan$ 4,503,000-98,8%
96. Algeria$ 4,419,000+52,7%
97. Paraguay$ 3,802,000+155%
98. Libya$ 3,750,000+3161%
99. Angola$ 3,726,000-63,5%
100. Macao$ 3,527.000+43988%

Tỷ lệ tăng lớn nhất từ ​​năm 2020 đến 2021 thuộc về Kuwait (tăng 2.793.650%), Macao (tăng 43.988%), Antigua và Barbuda (7.171%), Bhutan (tăng 4.324%) 3,316%), Libya (tăng 3.161%) và Mali (tăng 1.509%).

Bạn có thể thay đổi thứ tự trình bày bằng cách nhấp vào biểu tượng tam giác ở đầu bất kỳ cột nào ở trên. Một mục nhập 0% trong cột bên phải nhất có nghĩa là không có dữ liệu năm 2020.

Xem thêm 10 lần xuất khẩu hàng đầu của Hoa Kỳ, các đối tác thương mại hàng đầu của Mỹ, xuất khẩu hàng đầu theo quốc gia và các bộ phận máy bay xuất khẩu theo quốc giaUnited States Top 10 Exports, America’s Top Trading Partners, Top Airplanes Exports by Country and Aircraft Parts Exports by Country

Nguồn nghiên cứu: Cơ quan tình báo trung ương, Danh sách lĩnh vực Factbook thế giới: Xuất khẩu - Hàng hóa. Truy cập vào ngày 4 tháng 7 năm 2022
Central Intelligence Agency, The World Factbook Field Listing: Exports – Commodities. Accessed on July 4, 2022

Hỗ trợ hỏa hoạn và tiếp thị quốc phòng, 100 công ty hàng không vũ trụ hàng đầu - 2017. Truy cập vào ngày 4 tháng 7 năm 2022

Bảng xếp hạng Forbes Global 2000, các công ty đại chúng lớn nhất thế giới. Truy cập vào ngày 4 tháng 7 năm 2022

Trung tâm thương mại quốc tế, bản đồ thương mại. Truy cập vào ngày 4 tháng 7 năm 2022

Investopedia, định nghĩa xuất khẩu ròng. Truy cập vào ngày 4 tháng 7 năm 2022

Ai là nhà sản xuất máy bay lớn nhất thế giới?

Các công ty lớn nhất.

Quốc gia nào có ngành hàng không vũ trụ tốt nhất?

Hoa Kỳ có lĩnh vực hàng không vũ trụ lớn nhất thế giới và là nơi có nhiều công ty có ảnh hưởng nhất trong ngành.Bạn có thể tìm thấy các công việc hàng không vũ trụ trong cả nước, vì có văn phòng, cơ sở sản xuất và nhà phân phối ở một số lượng lớn các thành phố của Hoa Kỳ.United States has the largest aerospace sector in the world and is home to many of the most influential companies in the industry. You can find aerospace jobs throughout the country, as there are offices, manufacturing facilities and distributors in a large number of U.S. cities.

3 nhà sản xuất máy bay hàng đầu trên thế giới là gì?

Lockheed Martin.Một người khổng lồ lâu năm của ngành công nghiệp hàng không, Lockheed Martin có thể là vị trí số 1 cho các nhà sản xuất máy bay vào năm 2021, do doanh thu lớn của họ.....
Airbus.....
Boeing.....
Raytheon Technologies.....
Northrop Grumman.....
General Electric.....
Safran.....
Leonardo..

Hầu hết các máy bay được sản xuất ở đâu?

Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Brazil, Pháp, Canada và Nga.Bombardier Aerospace của Canada là nhà sản xuất lớn thứ ba sau Boeing (Hoa Kỳ) và Airbus (Pháp).. Bombardier Aerospace of Canada is the third largest manufacturer after Boeing (USA) and Airbus (France).