Cách lập quẻ dịch bằng seri tiền
Bài sưu tầm: Thiên Phủ ở cung giao hữu Show
Phá Quân ở cung phúc đứcBài sưu tầm: Phá Quân ở cung phúc đức GIẢN HẠ THỦY – BÍNH TÝ ĐINH SỬUBài sưu tầm: GIẢN HẠ THỦY – BÍNH TÝ ĐINH SỬU Luận xuất ngoại của Khuyến Học Trai ChủBài viết Luận xuất ngoại của Khuyến Học Trai Chủ. Mời các bạn đọc tham khảo. KHÔI VIỆT VÀ HOÁ KỴBài viết KHÔI VIỆT VÀ HOÁ KỴ của tác giả Alex Phong. Mời các bạn đọc tham khảo. Phụ mẫu liên quan gì tới Tật áchBài viết về Phụ mẫu liên quan gì tới Tật ách trích từ cuốn Tử vi nghiệm lý toàn thư của cụ Thiên Lương. Mời các bạn đọc tham khảo. Sáu tuyến của 12 cungBài viết trình bày về 6 tuyến của 12 cung chức, đây là đỉnh cao của Tử Vi Bắc Phái. Các bạn lưu ý đọc kỹ. Nguyên tắc kết nối tam bàn trong Tứ Hóa Phái Khâm Thiên MônBài viết chia sẻ kết nối tam bàn trong Tứ Hóa Khâm Thiên Môn áp dụng cho việc giải vận hạn. Mời các bạn đọc tham khảo. 10 kinh nghiệm của sát thủ Tử ViBài viết "10 kinh nghiệm của sát thủ tử vi" do GS Lê Trung Hưng trình bày rất hay về các kinh nghiệm của phái Thiên Lương trong việc giải đoán lá số Tử Vi. Ai làm cho tình yêu trở nên nóng bỏng?Bài viết về "Ai làm cho tình yêu trở nên nóng bỏng?" chép từ cuốn Thiên Cơ Luận của tác giả Hứa Diệu Hỗn. Mời các bạn đọc tham khảo. Phá Quân ở cung phu thêBài sưu tầm: Phá Quân ở cung phu thê ĐẠI KHÊ THỦY – GIÁP DẦN ẤT MÃOBài sưu tầm: ĐẠI KHÊ THỦY – GIÁP DẦN ẤT MÃO Lời tựa cuốn đẩu số luận bệnh tật của Tử VânBài sưu tầm: Lời tựa cuốn đẩu số luận bệnh tật của Tử Vân Quái tượng của Tử vânBài viết Quái tượng của Tử vân của tác giả Tử Vân. Mời các bạn đọc tham khảo. Giây liên lạc Bào với NôBài viết về Giây liên lạc Bào với Nô trích từ cuốn Tử vi nghiệm lý toàn thư của cụ Thiên Lương. Mời các bạn đọc tham khảo. Phân loại tinh hệ theo nhóm bệnhMột bài viết trích từ cuốn sách Trung Châu Tam Hợp Phái của tác giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn cùng đọc. 10 trạng thái kỳ thú của Tử ViBài viết "10 trạng thái kỳ thú của Tử Vi" do GS Lê Trung Hưng trình bày kinh nghiệm giải đoán lá số tử vi của Phái Thiên Lương rất hay và thú vị. Thiên Phủ ở cung điền trạchBài sưu tầm: Thiên Phủ ở cung điền trạch Phá Quân ở cung phụ mẫuBài sưu tầm: Phá Quân ở cung phụ mẫu TRƯỜNG LƯU THỦY – NHÂM THÌN QUÝ TỴBài sưu tầm: TRƯỜNG LƯU THỦY – NHÂM THÌN QUÝ TỴ Page 2
Bài viết về "Làm sao nắm bắt vận may hạnh phúc?" chép từ cuốn Thiên Cơ Luận của tác giả Hứa Diệu Hỗn. Mời các bạn đọc tham khảo. Phá Quân ở cung điền trạchBài sưu tầm: Phá Quân ở cung điền trạch ĐẠI HẢI THỦY – NHÂM TUẤT QUÝ HỢIBài sưu tầm: ĐẠI HẢI THỦY – NHÂM TUẤT QUÝ HỢI Tử Vân Tiên Sinh luận Cổ PhiếuBài sưu tầm: Tử Vân Tiên Sinh luận Cổ Phiếu Chính không bằng chiếu, chiếu không bằng giápBài viết về Chính không bằng chiếu, chiếu không bằng giáp trích từ cuốn Tử vi nghiệm lý toàn thư của cụ Thiên Lương. Mời các bạn đọc tham khảo. Luận Tứ HóaBài viết về Luận Tứ Hóa. Mời bạn đọc tham khảo. Thiên Tướng ở cung Mệnh (Thân)Bài viết về Thiên Tướng ở cung Mệnh (Thân). Mời bạn đọc tham khảo. Ý nghĩa của bốn mươi hóa diệuMột bài viết hay trình bày về bốn mươi hóa diệu của Trung Châu Phái rất hay! Mời các bạn cùng nghiên cứu. Các bước luận đoán lá số Tử ViBài viết trình bày các bước để giải đoán một lá số tử vi một cách đơn giản, dễ hiểu, khoa học và chính xác. Ai cũng có thể tự giải đoán lá số của mình theo cách này. Thiên Lương ở cung thiên diBài sưu tầm: Thiên Lương ở cung thiên di Ưu và nhược điểm của Thất Sát thủ mệnhBài viết về Ưu và nhược điểm của Thất Sát thủ mệnh chép từ Thiên Cơ Luận của tác giả Hứa Diệu Hỗn. Mời các bạn đọc tham khảo. Hiện tượng của cung Thân ở các cungBài viết đánh giá hiện tượng của cung Thân ở các cung. TANG ĐỐ MỘC – NHÂM TÝ QUÝ SỬUBài sưu tầm: TANG ĐỐ MỘC – NHÂM TÝ QUÝ SỬU ĐỒNG BỘ ĐOẠN QUYẾT LUẬN MỆNH PHÁPBài sưu tầm: ĐỒNG BỘ ĐOẠN QUYẾT LUẬN MỆNH PHÁP Luận giải các cung trong lá số Tử vi - Tử vi đại toànBài viết Luận giải các cung trong lá số Tử vi - Tử vi đại toàn. Mời các bạn đọc tham khảo. Trong tử vi vòng trường sinh có ý nghĩa gì?Bài viết về Trong tử vi vòng trường sinh có ý nghĩa gì trích từ cuốn Tử vi nghiệm lý toàn thư của cụ Thiên Lương. Mời các bạn đọc tham khảo. Thiên Lương ở cung Mệnh (Thân)Bài viết về Thiên Lương ở cung Mệnh (Thân). Mời bạn đọc tham khảo. Địa không, Địa KiếpMột trích đoạn cuốn sách Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái của tác giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn đọc tham khảo. Thiên Lương ở cung tật áchBài sưu tầm: Thiên Lương ở cung tật ách Liêm Trinh ở cung tử nữBài sưu tầm: Liêm Trinh ở cung tử nữ Page 3
Bài sưu tầm: Lời tựa cuốn đẩu số luận mệnh của Tử Vân Tam hợp? Phi tinh? Đường nào đến La Mã?Bài viết Tam hợp? Phi tinh? Đường nào đến La Mã? của tác giả VDTT. Mời các bạn đọc tham khảo. Tính chất các sao trong Tử viBài viết Tính chất các sao trong Tử vi chép lại từ cuốn Sổ Tử Vi Kinh Nghiệm của cụ Quản Xuân Thịnh. Mời các bạn đọc tham khảo. Sự ngang ngửa giữa bốn tam hợp cụcBài viết về Sự ngang ngửa giữa bốn tam hợp cục trích từ cuốn Tử vi nghiệm lý toàn thư của cụ Thiên Lương. Mời các bạn đọc tham khảo. Phân tích 51 cách cục thường gặpMột bài viết trích từ cuốn Tử Vi Tam Hợp Phái của dịch giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn cùng đọc. Kinh nghiệm quan trọng về tuần, triệt để giải đoán đại hạnBài viết của Trần Việt Sơn trình bày kinh nghiệm quan trọng về tuần, triệt để giải đoán đại hạn của cụ Thiên Lương. Đây là một bài viết được tác giả trình bày rất dễ hiểu. Đâu là nguy cơ trong tình duyên?Bài viết "Đâu là nguy cơ trong tình duyên?" chép từ cuốn Thiên Cơ Luận của tác giả Hứa Diệu Hỗn. Mời các bạn đọc tham khảo. Phá Quân ở cung huynh đệBài sưu tầm: Phá Quân ở cung huynh đệ THIÊN HÀ THỦY – BÍNH NGỌ ĐINH MÙIBài sưu tầm: THIÊN HÀ THỦY – BÍNH NGỌ ĐINH MÙI Tử vân: đẩu số luận tật bệnhBài sưu tầm: đẩu số luận tật bệnh Bàn thể thực chất của Thái TuếBài viết về Bàn thể thực chất của Thái Tuế trích từ cuốn Tử vi nghiệm lý toàn thư của cụ Thiên Lương. Mời các bạn đọc tham khảo. Tứ hóa sơ luậnMột bài viết sơ luận về tứ hóa rất hay của tác giả TUETVNB. Mời các bạn cùng đọc. Ảnh hưởng của cung nhị hợp trong việc giải đoán mệnh và thânBài viết trình bày ảnh hưởng của cung nhị hợp trong việc giải đoán mệnh và thân của cụ Thiên Lương. Đây là một kinh nghiệm rất hữu ích. Thiên Lương ở cung tử nữBài sưu tầm: Thiên Lương ở cung tử nữ Phá Quân ở cung giao hữuBài sưu tầm: Phá Quân ở cung giao hữu TỈNH TUYỀN THỦY – GIÁP THÂN ẤT DẬUBài sưu tầm: TỈNH TUYỀN THỦY – GIÁP THÂN ẤT DẬU Tạp ghi về Thiên Can, Địa chi, Ngũ hổ độnBài sửu tầm: Tạp ghi về Thiên Can, Địa chi, Ngũ hổ độn Đâu là một cái số đẹpBài viết về Đâu là một cái số đẹp trích từ cuốn Tử vi nghiệm lý toàn thư của cụ Thiên Lương. Mời các bạn đọc tham khảo. Luận đoán tài phú bằng Tứ Hóa PháiBài viết về luận đoán tài phú bằng Tứ Hóa Phái. Mời các bạn đọc tham khảo. Kinh nghiệm tử vi: Giải đoán cung phu thêBài trình bày kinh nghiệm giải đoán cung Phu Thê của cụ Thái Dương rất công phu và đầy đủ. Mọi người có thể tham khảo như một cách tiếp cận cho việc giải đoán cung Phu Thê trên lá số Tử Vi Page 4
Bài viết PHỤC BINH đi cùng QUỐC ẤN quay về chốn cũ.. Mời các bạn đọc tham khảo. Hóa hợp Thiên CanBài viết Hóa hợp Thiên Can. Mời các bạn đọc tham khảo. Luận về Sao Thái Dương trong khoa Tử ViBài viết Luận về Sao Thái Dương trong khoa Tử Vi. Mời các bạn đọc tham khảo. Mệnh đồ khán lưu niênBản dịch Mệnh đồ khán lưu niên. Mời các bạn cùng đọc, lưu ý bản dịch tự động tối nghĩa cần kiên nhẫn. Đàm đối khâm thiên tứ hóa và phi tinh suy đoán vận dụng của nhận địnhBản dịch Đàm đối khâm thiên tứ hóa và phi tinh suy đoán vận dụng của nhận định rất hay. Mời các bạn đọc tham khảo, lưu ý bản dịch tự động khó đọc cần kiên nhẫn. Thuật đoán mệnhBài viết phân tích về Thuật đoán mệnh. Mời các bạn đọc tham khảo.
Có nhiều cách lập quẻ dịch khác nhau, tùy vào mục đích cũng như hoàn cảnh chiêm bốc, mà người bốc dịch sẽ lập quẻ dịch theo các cách lập quẻ khác nhau như: Lập quẻ dịch bằng Cỏ Thi, lập quẻ dịch bằng cách dùng Thẻ, lập quẻ dịch bằng đồng tiền, lập quẻ theo giờ động tâm, lập quẻ theo số có sẵn (như lập quẻ theo số điện thoại, số seri tiền…) Kinh Dịch là gìBan đầu, Kinh Dịch được coi là một hệ thống để bói toán, nhưng sau đó được phát triển dần lên bởi các nhà triết học Trung Hoa. Cho tới nay, Kinh Dịch đã được bổ sung các nội dung nhằm diễn giải ý nghĩa cũng như truyền đạt các tư tưởng triết học cổ Á Đông và được coi là một tinh hoa của cổ học Trung Hoa. Nó được vận dụng vào rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống như thiên văn, địa lý, quân sự, nhân mệnh… Kinh (經 jīng) có nghĩa là một tác phẩm kinh điển, trong tiếng Hoa có gốc gác từ “quy tắc” hay “bền vững”, hàm ý rằng tác phẩm này miêu tả những quy luật tạo hóa không thay đổi theo thời gian. Dịch (易 yì) có nghĩa là “thay đổi” của những thành phần bên trong một vật thể nào đó mà trở nên khác đi. Khái niệm ẩn chứa sau tiêu đề này là rất sâu sắc. Nó có ba ý nghĩa cơ bản có quan hệ tương hỗ như sau:
Tóm lại: Vì biến dịch, cho nên có sự sống.Vì bất dịch, cho nên có trật tự của sự sống.Vì giản dịch, nên con người có thể qui tụ mọi biến động sai biệt thành những quy luật để tổ chức đời sống xã hội. Hay: Thiên hạ chi động, trinh phù nhất (Dịch Hệ từ hạ truyện). Tổng quát của Kinh DịchKinh dịch đến ngày nay được phổ biến tương đối rộng rãi, có thể nói Kinh Dịch là cái gốc của các học thuyết huyền bí khác. Kinh Dịch là bộ sách nói về sự chuyển động, biến đổi. Kinh Dịch là bộ kiến thức dùng để bói toán chuẩn xác nhất cho đến hiện tại. Quẻ Dịch không phải là một vật chất mang tính cố định, mà luôn biến đổi. Nó giúp tiếp cận với các cõi giới huyền diệu, các nguồn lực ánh sáng của vũ trụ cũng như nền văn minh của nhân loại. Kinh Dịch giúp con người hiểu rõ các dòng chảy lớn đang vận hành trong thiên nhiên. Nhờ các chỉ dẫn thích nghi cho tùng trường hợp, việc nắm bắt các tình huống có thể xảy ra sẽ được dễ dàng và chính xác hơn. Học thuyết Âm Dương cho rằng bất kỳ mọi sự vật gì đều có đủ hai mặt Âm Dương đối lập và thống nhất với nhau mà sự tác động lẫn nhau và vận động không ngừng của Âm Dương mang tính đối lập ấy lại là nguồn gốc của vạn vật sinh hóa không ngừng trong vũ trụ. Âm Dương là hai nguyên tắc đối nghịch và bổ túc cho nhau và là căn bản của Kinh Dịch, Phong Thủy, Y Học Cổ Truyền Phương Đông. Kinh Dịch giúp khám phá sự bí mật của các biến đổi trong vũ trụ. Nó đúc kết lại thành cái mà người phương Đông gọi là Đạo. Tất cả hệ thống Y học và triết học nơi xứ sở của Đức Khổng Phu Tử đều dựa vào cái “Đạo” này. Sự vận hành của Âm Dương cho ta một khái niệm về sự tuyệt đối, vĩnh hằng, sự biến chuyển, sự quân bình. Âm Dương kết hợp thành cái gọi là lưỡng nghi, là hai thái cực. Từ Lưỡng Nghi sẽ sinh ra tứ tượng là 4 thể trạng, theo nguyên tắc chồng hai vạch lên nhau. Xét vạch từ dưới lên sẽ có tứ tượng lần lượt là:
Từ tứ tượng sẽ tiếp tục hình thành 8 trạng thái khác nhau gọi là Bát Quái. Cách biến đổi chính là chồng thêm 1 quẻ nữa lên thành 3 quẻ, mỗi quẻ có thể là âm hoặc dương tuần tự. Bát Quái bao gồm:
Cấu trúc quẻ Kinh DịchKhi kết hợp các quái theo từng cặp sẽ thành một quẻ kép gọi là trùng quái. Mỗi một trùng quái gọi là một quẻ trong Kinh Dịch. Có 8 quái kết hợp với nhau cho ra tổng cộng 8×8 = 64 quẻ Kinh Dịch. xem thêm: Ý nghĩa của 64 Quẻ Kinh Dịch Cấu tạo một quẻ gồm:
Trong mỗi quẻ Kinh Dịch lại có sự chuyển động bên trong các hào, cùng một quẻ nhưng mỗi hào lại nói lên sự việc khác nhau. Biến ra thiên hình vạn trạng của tự nhiên. Đối với quẻ dịch số điện thoại, chúng ta chỉ có 64 quẻ và mỗi quẻ chỉ động tối đa 1 hào. Như vậy, có tổng cộng ta có tổng cộng 384 trường hợp có thể xảy ra trong phong thủy số điện thoại. Sau đó lại ứng với từng mệnh quái của chủ nhân lại ra vấn đề khác nhau nữa. Vậy nên ta nói kinh dịch thiên biến vạn hóa ra thiên hình vạn trạng là như vậy. Mỗi số điện thoại có một tầng số ảnh hưởng khác nhau đối với từng người khác nhau. Cách lập quẻ kinh dịch [Phép chiêm quái]Trong xem bói kinh dịch, thì cách lập quẻ dịch được gọi là chiêm quái. Chiêm quái là lập thành quẻ Dịch để dựa vào quẻ mà luận đoán. Có một sự liên hệ giữa các con số và sự việc mà người muốn xem, làm sao tạo được một số để lập nên quẻ. Bói về Tiên Thiên thì nhờ hiện tượng trời đất, hay bất kỳ sự việc gì bất chợt xảy ra trước mắt… xem thuộc vào quẻ nào trong bát quái để có một quẻ, cộng thêm năm tháng ngày giờ chẳng hạn để có quẻ thứ hai. Sau đó ta chồng hai quẻ lên nhau sẽ được một quẻ kinh dịch đầy đủ (quẻ kép). Bói hậu thiên phải tìm cách tạo số, từ đó lập nên quẻ dịch. Bốc dịch là loại bói Hậu thiên, dùng cách tạo quẻ hoặc tạo số rồi từ số đưa đến quẻ. Cách thức thay đổi tùy thời, tùy trường hợp… Tổng hợp các cách lập quẻ dịch1. Cách lập quẻ dịch bằng Cỏ ThiĐây là phương các cổ điển nhất và cũng được các nhà bốc dịch thích dùng ngày xưa. Nhưng điểm bất lợi là mất thì giờ, mặc dù loại cây Dương Kỳ Thảo mọc khắp nơi, dễ tìm. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất là tính chính xác nhờ sự tập trung tư tưởng. Cách lập quẻ dịch bằng cỏ thi như sau:
Gieo hào 1 (hào sơ)Gieo lần 1
Tổng các que trên bàn tay trái là 5 hoặc 9 (9 sẽ được xem là 2, 5 sẽ được xem là 3). Để số que (5 hoặc 9) này qua một bên. Đó là kết quả lần 1. Gieo lần 2
Đó là kết quả lần 2. Gieo lần 3
Đó là kết quả lần 3. Cộng 3 kết quả trên với nhau ta được một hào. Thí dụ: Lần 1 được 5 que, lần hai được 8 que, lần 3 được 4 que. Vì 5 kể là 3, 8 kể là 2, 4 kể là 3 nên tổng (5 +8 +4) phải được kể là 3 + 2 +3 = 8. Dựa theo bảng bói để biết nó là hào gì:
Hào sơ mới gieo được là số 8, vậy nó là hào thiếu âm. Gieo hào 2Gom lại đủ 49 que bói, thao tác y hệt như trên, sau 3 lần ta sẽ được một tổng có thể là 6 hoặc 7 hoặc 8 hoặc 9. Rồi căn cứ vào bảng bói trên mà biết đó là hào gì. Gieo hào 3, 4, 5, 6Thực hiện như trên. Như vậy, mất 18 lần thao tác ta mới lập được một quẻ bói. Đoán giảiSau khi lập được quẻ Dịch với quẻ gốc (quẻ chủ), hào động và quẻ biến (nếu có), người giải đoán căn cứ lời quẻ (thoán từ), lời hào (hào từ) trong Kinh Dịch để luận đoán sự lành dữ, tốt xấu cho đương sự. Lời giải là sự tổng hợp của thoán từ và hào từ của quẻ gieo được, chú trọng nhất là hào động. Ngoài ra cần xét thêm quẻ biến từ hào động và quẻ hỗ. Khi xét quẻ biến thì bỏ đi ý nghĩa của hào tương ứng với hào động. Trong bói toán, tính trực giác của người giải đoán là rất quan trọng cho kết quả giải đoán. xem thêm: Ý nghĩa của 64 Quẻ Kinh Dịch 2. Cách lập quẻ dịch bằng đồng xuNgười xưa xem quẻ dùng cỏ thi, thông qua 3 lần diễn 18 biến mới cầu được một quẻ, phương pháp của nó không chỉ phức tạp, lãng phí thời gian mà còn khó nắm bắt. Người đời sau biến phức tạp thành đơn giản, dùng phương pháp tung đồng tiền để thay thế cho phương pháp xem quẻ bằng cỏ thi. Cách lập quẻ dịch bằng đồng xu và xem quẻ như thế nào? Trước khi xem quẻ phải chuẩn bị tốt ba đồng tiền giống nhau. Nếu tìm không được, tốt nhất nên dùng loại “Càn Long thông bảo”, bởi vị mặt chính diện của nó là chữ “càn”. 1 Càn, 2 Đoài, 3 Ly, 4 Chấn, 5 Tốn, 6 Khảm, 7 Cấn, 8 Khôn. Số vừa là số thứ tự vừa là độ số của quái. Thông thường lấy mặt chính có chữ Hán hướng lên là mặt ngữa, biểu thị dương, ngược lại biểu thị âm. Hai mặt này tượng trưng cho âm và dương. Sau đó thì căn cứ vào các bước khởi quẻ của hào từ mà bắt đầu xem quẻ. Cách lập quẻ dịch bằng đồng xu 6 bước sau:
Khi gieo quẻ sẽ ra 4 trường hợp nhau sau và bạn cần biết cách xem và biến đổi.
Hãy xem xét thật kỹ trước khi gieo quẻ và tìm được quẻ chính xác và đúng đặn nhất. Nhớ là phải thật thành tâm khấn vái. Nếu không sẽ không được như ý muốn! Hướng dẫn xem quẻ bằng đồng xu1. Bước thứ nhất là khởi quẻ. Xem quẻ coi trọng “tâm thành thì linh ứng” nên trước khi xem quẻ phải thật tĩnh tâm, nhẩm đọc việc mình muốn hỏi, sau khi niệm xong thì cso thể bỏ ba đồng tiền vào trong lòng bàn tay lắc qua lắc lại, sau đó tung đồng tiền lên bàn, quan sát mặt úp ngửa của đồng tiền. Lúc này có thể xuất hiện 4 tình huống sau.
2. Bước thứ hai là vẻ hào. Khi vẻ hào cần phải bắt đầu từ hào sơ tới hào dương, tức là theo trật tự từ dưới ngược lên trên. Căn cứ vào nguyên tắc vật cực tất phản (sự vật phải triển tới đỉnh điểm sẽ phản ngược lại”,”dương cực biến âm, âm cực biến dương”. Cũng chính là nói Lão dương “O” và Lão âm “X” đại diện cho hai hào phải lấy hào biến của nó, lần lượt được biểu thị thành “–” và “_”, uer sau khi biến hóa thì gọi là “quẻ biến” hoặc “quẻ chi” của quẻ gốc. Thiếu âm và Thiếu dương lần lượt ghi thành hào âm và hào dương. Như vậy chỉ còn hai loại hào, tức là hào âm và hào dương, từ đó có thể tạo thành được 1 quẻ hoàn chỉnh. Dựa vào trật tự nêu trên thì có thể lấy được quẻ đầu tiên, liên tục như vậy 6 lần sẽ có được 6 hào, chúng tạo thành 1 quẻ trong 64 quẻ. 3. Bước thứ ba là đoán quẻ. Sau khi có được quẻ hoàn chỉnh, thì đối chiếu với Kinh dịch tìm ra quẻ tướng ứng, căn cứ vào lời lẽ của quẻ để xác định cát hung họa phúc, đồng thời tìm ra biện pháp đối ứng. Khi đọc giải quẻ, chỉ cần trong 6 hào không có hiện tượng hào biến thì có thể trực tiếp căn cứ vào thoán từ và tượng từ để đoán định. Khi trong quẻ có hào biến phải căn cứ theo các nguyên tắc sau.
3. Cách lập quẻ dịch qua giờ động tâm1. QUY ĐỊNH VỀ TƯỢNG QUẺ1 Càn, 2 Đoài, 3 Ly, 4 Chấn, 5 Tốn, 6 Khảm, 7 Cấn, 8 Khôn. Số vừa là số thứ tự vừa là độ số của quái. 2. CÔNG THỨC CHUNGTính ngày tháng năm theo âm lịch. Lưu ý về năm và giờ ta có quy định như sau:
Chú Thích: Khi dự đoán vận mệnh cuộc đời thì lấy giờ, ngày, tháng, năm sinh. Trong đó năm sinh lấy theo hàng can với các số tương ứng như sau: Giáp=1, ất =2, bính =3, đinh =4, mậu = 5, kỷ = 6, canh = 7, tân =8,nhâm = 9, quý =10. Lấy thời điểm trước lập xuân và sau lập xuân để tính năm tháng lập quẻ. lập xuân thường là ngày 4 hoặc ngày 5 tháng 2 dương lịch. nếu sinh sau ngày đó thì tính là năm mới, nếu sinh trước ngày đó thì tính là năm cũ. 1. Tính quái Thượng: (ngày + tháng + năm) : 8 = lấy số dư, nếu chia hết thì lấy 8. Ví dụ: Hôm nay ngày 3 tháng 11 năm canh dần. ta có: (3+11+3):8= 2 dư 1, lấy 1 ===> quái CÀN. 2. Tính quái Hạ: (ngày + tháng + năm + giờ) : 8 = lấy số dư, chia hết thì lấy 8. Ví dụ: Hôm nay ngày 3 tháng 11 năm canh dần, giờ thìn. ta có: (3+11+3+5):8= 2 dư 6, lấy 6 ===> quái KHẢM. 3. Tổ hợp quẻ: Trên Càn, dưới Khảm ta được quẻ số 6 Thiên Thủy Tụng. 4. Tính hào động: (ngày + tháng + năm + giờ) : 6 = lấy số dư, chia hết thì lấy 6. Ví dụ: Hôm nay ngày 3 tháng 11 năm canh dần, giờ thìn. ta có: (3+11+3+5):6 = 3 dư 4, ===> động hào 4. Xem qua quẻ Thiên Thủy Tụng. Ta thây hào thứ 4 tính từ dưới lên là hào Dương động biến ra hào âm. Do vậy quái Càn trên biến thành quái Tốn. Quái Khảm dưới giữ nguyên. Vì vậy ta có quẻ biến là Phong Thủy Hoán. xem thêm: Ý nghĩa của 64 Quẻ Kinh Dịch 4. Cách lập quẻ bằng ngày tháng năm sinhKhi muốn xem bói, xem vận mệnh của một người thì ta có phép lập quẻ dịch qua ngày tháng năm sinh như sau: Quy định về năm và giờ như sau:
1 Càn, 2 Đoài, 3 Ly, 4 Chấn, 5 Tốn, 6 Khảm, 7 Cấn, 8 Khôn. Số vừa là số thứ tự vừa là độ số của quái. Lập quẻ dịch 1 Lấy thời điểm trước hoặc sau Lập Xuân để tính năm tháng sinh của mỗi người. Người sinh trước Lập Xuân thì tính năm sinh là năm trước. Sinh sau Lập Xuân thì tính năm sau. Còn các tháng thì lấy Tiết lệnh của tháng để xác định tháng sinh. Trước Tiết lệnh là vào tháng trước, sau Tiết lệnh là vào tháng sau. (Tiết lệnh tháng xem Báng 6.3). Việc xác định tứ trụ chuẩn xác sẽ giúp cho xác định đúng tính vượng suy trong quẻ Dịch.Thí dụ: – Giả sử năm 1987 – Đinh Mão, Lập Xuân vào 15hl5p ngày 7/1 âm lịch.Người sinh trước I5hl5p ngày 7/1 sẽ có tứ trụ là:Năm 1986 – Bính Dần, tháng 12 – Tân Sửu, ngày 7 – Giáp Thân, giờ Thân. Người sinh sau 15hl5p có tứ trụ là:Năm 1987- Đinh Mão, tháng 1 – Nhâm Dần, ngày 7 – Giáp Thân, giờ Thân.– Giả sử nãm 1986, Lập Hạ vào 2h31p ngày 28/3 âm lịch.Người sinh trước Tiết Lập Hạ có tứ trụ là:Năm 1986 – Bính Dẩn, tháng 3 – Nhâm Thìn, ngày 28 – Canh Tuất, giờ Dần. Người sinh sau Tiết Lập Hạ có tứ trụ là:Năm 1986 – Bính Dần, tháng 4 – Quý Tị, ngày 28 – Canh Tuất, giờ Dần.Chú thích: – Nếu tiết lệnh nằm vào tháng nhuận thì trước tiết lệnh thuộc vào tháng nhuận, sau tiết lệnh thuộc vào tháng sau. – Lệnh tháng chỉ chung để xét tính suy vượng của quẻ. b) Mã hoá 8 cung theo số dư tính toán Cụ thể như sau: CÁCH LẬP QUẺ DỊCH QUA NGÀY THÁNG NĂM SINHTa có quy định về độ số như sau: 1 Càn, 2 Đoài, 3 Ly, 4 Chấn, 5 Tốn, 6 Khảm, 7 Cấn, 8 Khôn. 1. Tính quái Thượng: (ngày + tháng + năm) : 8 = lấy số dư, nếu chia hết thì lấy 8. Ví dụ: Hôm nay ngày 3 tháng 11 năm canh dần. ta có: (3+11+7):8= 2 dư 5, lấy 5 ===> quái TỐN. 2. Tính quái Hạ: (ngày + tháng + năm + giờ) : 8 = lấy số dư, chia hết thì lấy 8. Ví dụ: Hôm nay ngày 3 tháng 11 năm canh dần, giờ thìn. ta có: (3+11+7+5):8= 3 dư 2, lấy 2 ===> quái ĐOÀI. 3. Tổ hợp quẻ: Trên TỐN , dưới ĐOÀI ta được quẻ số 61 Phong Trạch Trung Phu 4. Tính hào động: (ngày + tháng + năm + giờ) : 6 = lấy số dư, chia hết thì lấy 6. Ví dụ: Hôm nay ngày 3 tháng 11 năm canh dần, giờ thìn. ta có: (3+11+7+5):6 = 4 dư 2, ===> động hào 2. Xem ý nghĩa quẻ Phong Trạch Trung Phu Ta thây hào thứ 2 tính từ dưới lên là hào Dương động biến ra hào âm. Do vậy quái ĐOÀI dưới biến thành quái CHẤN. Quái TỐN dưới giữ nguyên. Vì vậy ta có TỐN/ CHẤN vậy quẻ biến là Phong Lôi Ích 5. Cách lập quẻ dịch qua số điện thoạiTừ một số điện thoại bất kỳ, chúng ta chia nó làm 2 nửa để lấy thượng quái và hạ quái. Nếu số điện thoại 10 số, chúng ta dễ dàng chia nó thành 2 phần bằng nhau. Nếu số điện thoại 11 số, chúng ta lấy 6 số đầu làm thượng quái, 5 số sau làm hạ quái. Ví dụ số: 0975 628 669 thì chúng ta chia làm 2 nửa là 09756 là thượng quái và 28669 làm hạ quái. Sau khi có được 2 phần này, chúng ta cộng tổng của chúng lại để lấy quái của thượng quái và hạ quái. Như đã biết ở phần đầu ta luôn phải nhớ: 1- Càn, 2 – Đoài, 3 – Ly, 4 – Chấn, 5 – Tốn, 6 – Khảm, 7 – Cấn, 8 – Khôn. 1. Tính quái Thượng: (cộng 5 số đầu lại) : 8 = lấy số dư, nếu chia hết thì lấy 8. Ví dụ: Tính thượng quái cho số thiện thoại sau: 0975 628 669 ta có: (0+9+7+5+6):8 = 3 dư 3, lấy 3 ===> quái LY. 2. Tính quái Hạ: (cộng 5 số cuối lại) : 8 = lấy số dư, nếu chia hết thì lấy 8. Ví dụ: Tính hạ quái cho số thiện thoại sau: 0975 628 669 ta có: (2+8+6+6+9):8= 3 dư 7, lấy 7 ===> quái CẤN. 3. Tổ hợp quẻ: Từ Thượng quái và hạ quái là LY/CẤN ta được quẻ Hỏa Sơn Lữ từ đó luận đoán xem số điện thoại đó có đẹp hay không nhé. Một bài viết khá dài phải không. Tuy nhiên để có thể lập được quẻ dịch thì các bạn phải biết 4 cách đã trình bày ở trên: Cách lập quẻ dịch bằng Cỏ Thi, Cách lập quẻ dịch bằng đồng xu, Cách lập quẻ dịch qua giờ động tâm, Cách lập quẻ bằng ngày tháng năm sinh (để xem số mệnh). Còn cách lập quẻ dịch bằng số điện thoại thì các bạn chỉ tham khảo thêm thôi nhé. Vì thời của Kinh Dịch chưa có điện thoại vì vậy cách lập này chỉ mới xuất hiện và chỉ có tính tham khảo. Chúc các bạn thành công! xem thêm: Ý nghĩa của 64 Quẻ Kinh Dịch |