Khi nói đến chức năng của hệ tuần hoàn ở côn trùng chân khớp có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng

Khi nói đến chức năng của hệ tuần hoàn ở côn trùng [chân khớp,…], có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Vận chuyển các chất dinh dưỡng đến từng tế bào.

II. Vận chuyển các sản phẩm bài tiết.

III.Điều hòa nhiệt độ.

IV.Vận chuyển khí [O2 và CO2] trong hô hấp.

A. 1

B. 2

C. 3

Đáp án chính xác

D. 4

Xem lời giải

Khi nói đến chức năng của hệ tuần hoàn ở côn trùng [chân khớp,…], có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Vận chuyển các chất dinh dưỡng đến từng tế bào.

II. Vận chuyển các sản phẩm bài tiết.

III.Điều hòa nhiệt độ.

IV.Vận chuyển khí [O2 và CO2] trong hô hấp.

I.CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CỦA HỆ TUẦN HOÀN

1. Cấu tạo chung

Hệ tuần hoàn được cấu tạo chủ yếu bởi các bộ phận sau đây:

-Dịch tuần hoàn : máu hoặc hỗn hợp máu – dịch mô

- Tim : là một cái máy bơm hút và đẩy máu chảy trong mạch máu

-Hệ thống mạch máu : gồm hệ thống động mạch, hệ thống mao mạch và hệ thống tĩnh mạch.

2. Chức năng chủ yếu của hệ tuần hoàn

Hệ tuần hoàn có chức năng vận chuyển các chất từ bộ phận này đến bộ phận khác để đáp ứng cho các hoạt động sống của cơ thể.

II.CÁC DẠNG HỆ TUẦN HOÀN Ở ĐỘNG VẬT

-Động vật đơn bào và động vật đa bào có cơ thể nhỏ, dẹp không có hệ tuần hoàn, các chất được trao đổi qua bề mặt cơ thể.

-Ở động vật đa bào có kích thước cơ thể lớn, do trao đổi chất qua bề mặt cơ thể không đáp ứng được nhu cầu của cơ thể dẫn đến các động vật đó có hệ tuần hoàn.

-Hệ tuần hoàn ở động vật có các dạng sau:

1.Hệ tuần hoàn hở

- Hệ tuần hoàn hở có ở đa số động vật thân mềm [ốc sên, trai,…] và chân khớp [côn trùng, tôm…]

Hệ tuần hoàn hở có đặc điểm:

- Máu được tim bơm vào động mạch và sau đó tràn vào khoang cơ thể. Ở đây máu trộn lẫn với dịch mô tạo thành hỗn hợp máu – dịch mô [gọi chung là máu]. Máu tiếp xúc và trao đổi chất trực tiếp với các tế bào, sau đó trở về tim.

- Máu chảy trong động mạch dưới áp lực thấp, tốc độ máu chảy chậm.

2.Hệ tuần hoàn kín

- Hệ tuần hoàn kín có ở mực ống, bạch tuộc, giun đốt và động vật có xương sống

- Hệ tuần hoàn kín có đặc điểm:

+ Máu được tim bơm đi lưu thông liên tục trong mạch kín, từ động mạch qua mao mạch, tĩnh mạch và sau đó về tim. Máu trao đổi chất với tế bào qua thành mao mạch.

-Máu chảy trong động mạch dưới áp lực cao hoặc trung bình, tốc độ máu chảy nhanh.

-Hệ tuần hoàn kín của động vật có xương sống là hệ tuần hoàn đơn hoặc hệ tuần hoàn kép. Hệ tuần hoàn đơn có ở cá. Hệ tuần hoàn kép có ở nhóm động vật có phổi như lưỡng cư, bò sát, chim và thú.

Bảng. So sánh hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép

Đặc điểm so sánh

Hệ tuần hoàn đơn

Hệ tuần hoàn kép

Đại diện Lớp Cá Lớp Lưỡng cư, Bò sát, Chim, Thú Cấu tạo của tim Tim 2 ngăn Tim 3 ngăn hoặc 4 ngăn Số vòng tuần hoàn Chỉ có 1 vòng tuần hoàn Có 2 vòng tuần hoàn Máu đi nuôi cơ thể Đỏ thẫm Máu pha hoặc máu đỏ tươi Tốc độ của máu trong động mạch Máu chảy với áp lực tế bào Máu chảy với áp lực cao

Bài tập minh họa:

Bài 1 [trang 80 SGK Sinh 11]: Tại sao hệ tuần hoàn của côn trùng được gọi là hệ tuần hoàn hở ?

Lời giải:

Hệ tuần hoàn của côn trùng được gọi là hệ tuần hoàn hở vì trong hoạt động tuần hoàn có một đoạn đường máu đi ra khỏi mạch máu tràn vào khoang cơ thể.

Bài 2 [trang 80 SGK Sinh 11]: Tại sao hệ tuần hoàn của cá, lưỡng cư, bò sát, chim và thú được gọi là hệ tuần hoàn kín?

Lời giải:

Hệ tuần hoàn của cá, lưỡng cư, bò sát, chim, thú được gọi là hệ tuần hoàn kín là vì: Máu lưu thông liên tục trong mạch kín [máu từ tim vào động mạch đến mao mạch đến tĩnh mạch và về tim].

Bài 3 [trang 80 SGK Sinh 11]: Đánh dấu x vào ô ▭ cho ý đúng về nhóm động vật KHÔNG có sự pha trộn giữa máu giàu O2 và máu giàu CO2 ở tim.

▭ A.cá xương, chim, thú.

▭ B.lưỡng cư, động vật có vú.

▭ C. bò sát [trừ cá sấu], chim, thú.

▭ D. lưỡng cư, bò sát, chim.

Lời giải:

Đáp án :A

Sinh lý bệnh

Vận động hữu ý được chỉ huy tại vỏ não vận động, ở phần sau của thùy trán. Các nơ-ron liên quan [nơ ron vận động trên hoặc bó vỏ gai] kết nối qua sy náp với các nơ-ron trong tủy sống [các tế bào thần kinh vận động dưới]. Tế bào thần kinh vận động dưới truyền các xung động đến khớp nối thần thần kinh cơ để gây co cơ.

Do vậy, các cơ chế chung của liệt bao gồm rối loạn chức năng

  • Tế bào thần kinh vận động trên [tổn thương bó vỏ gai bag và vỏ hành]

  • Tế bào thần kinh vận động dưới [ví dụ, do các bệnh đa dây thần kinh ngoại vi hoặc tổn thương tế bào sừng trước]

  • Synap thần kinh - cơ

  • Cơ [ví dụ, do bệnh cơ ]

Vị trí của một số thương tổn tương quan với các triệu chứng thực thể:

  • Các rối loạn chức năng của nơ-ron vận động trên gây mất ức chế nơ-ron vận động dưới, làm tăng trương cơ [co cứng] và tăng phản xạ. Phản xạ da gan bàn chân [dấu hiệu Babinski] dương tính đặc hiệu đối với rối loạn chức năng bó vỏ gai. Tuy nhiên, rối loạn chức năng nơ-ron vận động trên có thể làm giảm phản xạ và trương lực cơ nếu liệt đột ngột và trầm trọng [ví dụ như cắt ngang tủy sống, trương lực cơ sẽ giảm trong vài ngày đầu, sau đó tăng dần qua nhiều ngày đến vài tuần] hoặc nếu tổn thương gây tổn thương vỏ não vận động ở khu vực trước rãnh trung tâm và không tổn thương các khu vực vận động liên hợp lân cận.

  • Sự rối loạn chức năng nơron vận động dưới phá vỡ các cung phản xạ, gây giảm phản xạ và giảm trương lực cơ [liệt mềm], và có thể gây giật bó cơ; và teo cơ theo thời gian.

  • Các bệnh đa dây thần kinh có xu hướng dễ nhận thấy nhất trong các dây thần kinh dài nhất [liệt ưu thế ở ngọn chi hơn gốc chi, chân nặng hơn tay] và gây ra các dấu hiệu rối loạn chức năng nơ-ron vận động thấp [ví dụ, giảm phản xạ và trương lực cơ].

  • Bệnh lý phổ biến nhất tại synap thần kinh cơ -bệnh nhược cơ-thường gây liệt dao động, nặng lên khi vận động và giảm đi khi nghỉ .

  • Liệt cơ lan tỏa [ví dụ trong các bệnh cơ] có xu hướng dễ nhận thấy nhất trong các nhóm cơ lớn nhất [các cơ bắp gốc chi].

Mục lục

Tiến hóaSửa đổi

Xem thêm: Danh sách các chi động vật lưỡng cư tiền sử
Trên: Eusthenopteron, một chi cá vây thùy hoàn toàn sống thủy sinh Dưới: Tiktaalik, một chi cá dạng bốn chân cấp cao

Nhóm chính động vật lưỡng cư đầu tiên đã phát triển vào kỷ Devon, cách nay khoảng 370 triệu năm, từ Sarcopterygii tương tự như cá vây tay và cá phổi hiện đại,[2] chúng đã tiến hóa các vây thùy giống chân nhiều đốt với các ngón cho phép chúng lê dọc theo đáy biển. Một vài loài cá đã phát triển phổi nguyên thủy giúp chúng hít thởi không khí trong các hồ tù đọng của đầm lầy kỷ Devon có oxy thấp. Chúng cũng có thể sử dụng các vây thùy mạnh mẽ của chúng để đưa cơ thể chúng lên khỏi mặt nước và "đi" trên đất khô trong trường hợp cần thiết. Cuối cùng vây xương của chúng có thể đã tiến hóa thành các chi và chúng có thể trở thành tổ tiên của tất cả các loài động vật bốn chân, bao gồm lưỡng cư hiện đại, bò sát, chim, và thú. Thay vì có thể trườn trên đất, nhiều loài cá dạng bốn chân tiền sử này vẫn mất nhiều thời gian của chúng sống dưới nước. Chúng đã bắt đầu phát triển phổi, nhưng vẫn thở qua mang là chủ yếu.[3]

Ichthyostega là một trong những nhóm lưỡng cư nguyên thủy đầu tiên có hai lỗ mũi và phổi hoạt động hiệu quả. Nó có 4 chi, cổ, một đuôi có vây và hộp sọ rất giống với nhóm cá vây thùy Eusthenopteron.[2] Động vật lưỡng cư tiến hóa thích nghi với môi trường cho phép chúng rời khỏi môi trường nước trong thời gian dài. Phổi của chúng được cải tiến và khung xương của chúng trở nên nặng và chắc hơn, có khả năng chịu đựng cùng với sự gia tăng trọng lượng khi chúng sống trên đất liền. Chúng đã phát triển "tay" và "chân" với 4 hoặc 5 ngón;[4] da của chúng biến đổi để có thể duy trì các chất dịch và chống khô.[3] Xương hyomandibula của cá ở vùng xương móng nằm phía sau mang đã giảm bớt về kích thước và trở thành bệ đỡ cho tai động vật lưỡng cư, một đặc điểm thích nghi cần thiết cho các động vật sống trên cạn.[5] Mối quan hệ giữa động vật lưỡng cư và cá teleost là cấu trúc đa nếp gấp của răng và các cặp xương chẩm ở phía sau đầu, ngoài ra, các đặc điểm này không thể tìm thấy bất kỳ nơi đâu trong giới động vật.[6]

Diplocaulus là chi lưỡng cư thủy sinh lớn.

Vào cuối kỷ Devon [cách nay 360 triệu năm], biển, sông và hồ được lấp đầy các sinh vật trong khi đất liền chủ yếu là các thực vật thời kỳ đầu mà không đó động vật có xương sống,[6] mặc dù một số nhóm như Ichthyostega, có thể thỉnh thoảng chúng cũng ra khỏi môi trường nước. Người ta cho rằng chúng có thể đã trườn bằng 2 chi trước, để kéo phần sau của chúng tương tự như cách mà voi biển làm.[4] Vào đầu kỷ Cacbon [cách nay 360 đến 345 triệu năm], khí hậu trở nên ướt và nóng. Các đầm lầy mở rộng với sự phát triển của rêu, dương xỉ, horsetail và calamites. Các động vật chân khớp thở bằng không khí đã tiến hóa và xâm chiếm đất liền, trên đất liền chúng là nguồn cung cấp thức ăn cho các động vật lưỡng cư ăn thịt và bắt đầu cho sự thích nghi môi trường trên cạn. Không có động vật bốn chân nào khác trên đất liền và các động vật lưỡng cư nằm trên mắc xích cao nhất của chuỗi thức ăn, nằm ở vị trí sinh thái hiện tại của cá sấu. Mặc dù đã có các chi và khả năng hít thở không khí, hầu hết chúng vẫn có cơ thể thon dài và đuôi khỏe.[6] Chúng là các loài săn mồi hàng đầu trên đất liền, đôi khi chiều dài chúng đạt đến vài mét, chúng săn các côn trùng lớn của thời kỳ này và một số loài cá trong nước. Chúng vẫn cần phải trở lại môi trường nước để đẻ trứng không vỏ, và thậm chí các loài lưỡng cư hiện đại nhất có giai đoạn ấu trùng hoàn toàn trong môi trường nước với mang giống như tổ tiên cá của chúng. Sự phát triển trứng có màng ối, là màng chống khô, cho phép bò sát sinh sản trên cạn và cho phép chúng thống trị hệ sinh thái trong giai đoạn sau đó.[2]

Trong suốt kỷ Trias [cách nay 250 đến 200 triệu năm], bò sát đã bắt đầu cạnh tranh với động vật lưỡng cư, làm cho sự sụt giảm về kích thước và độ quan trọng của động vật lưỡng cư trong sinh quyển. Theo dữ liệu hóa thạch, Lissamphibia, là nhóm bao gồm tất cả các động vật lưỡng cư hiện đại và là nhánh duy nhất còn sinh tồn, có thể đã rẽ nhánh từ các nhóm đã tuyệt chủng là Temnospondyli và Lepospondyli vào một thời điểm giữa Cacbon muộn và Trias sớm. Sự tương đối hiếm các bằng chứng hóa thạch gây khó khăn trong việc xác định chính xác thời điểm rẽ nhánh,[3] nhưng nghiên cứu phân tử gần đây nhất dựa trên multilocus sequence typing, đề xuất rằng động vật lưỡng cư xuất hiện từ Cacbon muộn/Pecmi sớm.[7]

Temnospondyli Eryops có các chi mạnh mẽ để nâng đỡ cơ thể chúng trên cạn

Mối quan hệ giữa nguồn gốc và tiến hóa giữa 3 nhóm chính của động vật lưỡng cư là vấn đề vẫn còn tranh cãi. Một nghiên cứu phát sinh loài phân tử năm 2005 dựa trên việc phân tích rDNA đề nghị rằng kỳ giông và ếch giun có quan hệ gần hơn so với các loài trong bộ không đuôi. Nó cũng cho thấy rằng sự phân nhánh của 3 nhóm này đã diễn ra trong Đại Cổ sinh [Paleozoi] hoặc đầu Đại Trung sinh [Mesozoi] [cách nay khoảng 250 triệu năm], trước khi siêu lục địa Pangaea tan rã và ngay sau khi sự phân nhánh của chính từ các vây thùy. Sự diễn ra ngắn trong giai đoạn này, và sự phân nhánh nhanh chóng có thể làm cho sự khan hiếm tương đối của các hóa thạch lưỡng cư nguyên thủy.[8] Có một khoảng trống lớn về hóa thạch nhưng sự phát hiện ra ếch nguyên thủy vào Permi sớm ở Texas năm 2008 đã cung cấp một liên kết bị mất đi với những đặc điểm của ếch hiện đại. Phân tích phân tử đề nghị rằng sự phân nhánh ếch-kỳ giông đã diễn ra sớm hơn so với các bằng chứng cổ sinh vật.[9]

Do chúng tiến hóa từ cá phổi, động vật lưỡng cư phải thích nghi với việc sống trên cạn bao gồm cả việc phát triển các công cụ cần thiết cho việc di chuyển mới. Trong nước, việc chuyển động của đuôi theo phương ngang giúp chúng tiến về phía trước, nhưng trên cạn cơ chế khác biệt. Cột sống, các chi, gen chân tay và cơ bắp phải cần đủ khỏe để nâng chúng lên khỏi mặt đất để vận động và ăn. Con trưởng thành trên cạn bắt đầu thoái hóa hệ thống đường biên của chúng và thích nghi hệ cảm giác của chúng để nhận được kích thích qua môi trường không khí. Chúng cần phát triển những phương pháp mới để điều chỉnh thân nhiệt để đối phó với sự dao động nhiệt độ môi trường xung quanh. Chúng đã phát triển các thói quen thích hợp với sinh sản trong môi trường trên cạn. Da của chúng tiếp xúc với các tia cực tím mà trước kia các tia này bị hấp thụ] trong môi trường nước. Do vậy, da đã bị thay đổi để có thể bảo vệ tốt hơn và chống sự mất nước quá nhiều.[10]

Video liên quan

Chủ Đề