Mẫu luận văn thạc sĩ luật kinh tế năm 2024

Việc hoàn thành bài luận văn thạc sĩ Luật Kinh tế với điểm số cao là một vấn đề trăn trở hàng đầu đối với học viên cao học của các khối ngành: Luật đầu tư, Luật Hành chính, Luật bảo hiểm, Luật đất đai, Luật tố tụng dân sự,…Để hoàn thành luận văn thạc sĩ Luật kinh tế thì các đề tài bạn chọn cần phải có giá trị cao về mặt giả thuyết khoa học cũng như áp dụng được vào thực tiễn nhằm giải quyết các vấn đề trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Bên cạnh đó, luận văn thạc sĩ còn phải đáp ứng những yêu cầu về:

  • Số liệu thống kê đáng tin cậy và chính xác;
  • Có kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành;
  • Trình bày mạch lạc, không lan man;
  • Thể hiện rõ các phương pháp nghiên cứu được áp dụng.

Hiểu được điều đó, LUANVANS.COM đã tổng hợp và chia sẽ đến các bạn “Bộ 200+ Luận Văn Thạc Sĩ Luật Kinh tế” dưới đây. Bộ tài liệu gồm có những quy định về cách thức trình bày, hướng dẫn cách chọn đề tài hay tổng hợp những luận văn thạc sĩ Luật Kinh tế tham khảo từ những nguồn đáng tin cậy với nhiều chuyên ngành đang học. Hy vọng với những gợi ý và hướng dẫn này sẽ giúp cho các bạn học viên cao học hoàn thành bài luận văn thạc sĩ một cách xuất sắc và nhanh chóng nhất.

Danh sách luận văn thạc sĩ Khóa 27A ngành Quản trị kinh doanh, Kinh doanh thương mại, Kinh tế quốc tế, Tài chính – Ngân hàng, khóa 26 ngành Quản trị kinh doanh, Tài chính – Ngân hàng, khóa 4B ngành Luật Kinh tế năm 2022

Việc hoàn thành bài luận văn thạc sĩ Luật Kinh tế với điểm số cao là một vấn đề trăn trở hàng đầu đối với học viên cao học của các khối ngành: Luật đầu tư, Luật Hành chính, Luật bảo hiểm, Luật đất đai, Luật tố tụng dân sự,...Để hoàn thành luận văn thạc sĩ Luật kinh tế thì các đề tài bạn chọn cần phải có giá trị cao về mặt giả thuyết khoa học cũng như áp dụng được vào thực tiễn nhằm giải quyết các vấn đề trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Bên cạnh đó, luận văn thạc sĩ còn phải đáp ứng những yêu cầu về:

(1).png) Số liệu thống kê đáng tin cậy và chính xác;

(1).png) Có kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành;

(1).png) Trình bày mạch lạc, không lan man;

(1).png) Thể hiện rõ các phương pháp nghiên cứu được áp dụng.

Hiểu được điều đó, TaiLieu.VN đã tổng hợp và chia sẽ đến các bạn "Bộ 200+ Luận Văn Thạc Sĩ Luật Kinh tế" dưới đây. Bộ tài liệu gồm có những quy định về cách thức trình bày, hướng dẫn cách chọn đề tài hay tổng hợp những luận văn thạc sĩ Luật Kinh tế tham khảo từ những nguồn đáng tin cậy với nhiều chuyên ngành đang học. Hy vọng với những gợi ý và hướng dẫn này sẽ giúp cho các bạn học viên cao học hoàn thành bài luận văn thạc sĩ một cách xuất sắc và nhanh chóng nhất.

  • 1. HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Nguyễn MinhChiến BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864 Dịch vụ viết luận văn chất lượng Website: luanvantrust.com Zalo/Tele: 0917 193 864 Mail: [email protected] LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2018
  • 2. HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Nguyễn Minh Chiến BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 8380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHẠM KIM ANH HÀ NỘI - 2018
  • 3. cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Minh Chiến
  • 4. 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT................. 8 1.1. Khái niệm về bồithường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.8 1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc bồithường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất..............................................................................................16 1.3. Cơ sở lý luận của chính sách pháp luật quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.............................................................17 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ........................................................25 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT QUA THỰC TIỄN TẠI HUYỆN PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG................................... 32 2.1. Các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. ....................................................................................32 2.2. Khái quát về Phú Quốc và trình tự thực hiện công tác về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn...............................49 2.3. Thực tiễn áp dụng các quy định bồi thường, hỗ trợ về đất trên địa bàn ..60 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ QUỐC ........................... 66 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ........................................................................66 3.2 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất....................................................................70
  • 5. tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất..............................................................................................72 KẾT LUẬN............................................................................................. 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. TỪ VIẾT TẮT BT CNH – HĐH GCNQSDĐ GPMB HT KN, TC LĐĐ NĐT NNTHĐ QSDĐ SDĐ TĐC THĐ UBND XHCN : Bồi thường : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất : Giải phóng mặt bằng : Hỗ trợ : Khiếu nại, tố cáo : Luật đất đai : Nhà đầu tư : Nhà nước thu hồi đất : Quyền sử dụng đất : Sử dụng đất : Tái định cư : Thu hồi đất : Ủy ban nhân dân : Xã hội chủ nghĩa
  • 7. cấp thiết đề tài. Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế đất nước, việc đầu tư các công trình công cộng, mở rộng đô thị, phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư xây dựng cơ bản là công việc hết sức quan trọng, đặc biệt là đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng phấn đấu, nỗ lực nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia thống nhất, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội hiện đại và pháp luật quốc tế. Tuy nhiên, pháp luật liên quan đến đất đai là một vấn đề lớn, phức tạp và rất nhạy cảm, trong đó liên quan đến công tác thu hồi đất để phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế xã hội vẫn còn tác động rất lớn đến người bị thu hồi đất. Từ thực tiễn áp dụng Luật Đất đai 2013, mặc dù đã giải quyết được nhiều vướng mắc, hạn chế tồn tại của Luật Đất đai 2003, nhưng vẫn còn nhiều bất cập trong quá trình thực thi như giá đất bồi thường, điều kiện sinh hoạt của người dân phải di dời, các chính sách và điều kiện để được hỗ trợ,… Mặt khác, việc áp dụng pháp luật của chính quyền ở một số địa phương còn khá cứng nhắc, bị động và chưa thực sự lắng nghe ý kiến đóng góp của người dân, thậm chí còn có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trong sự phát triển chung của cả nước, tại kỳ họp thứ 5 (kỳ họp bất thường) vào chiều ngày 02/11/2017, HĐND tỉnh Kiên Giang đã biểu quyết thông qua Đề án thành lập đơn vị Hành chính - Kinh tế đặc biệt Phú Quốc. Việc thành lập Đặc khu kinh tế Phú Quốc sẽ khai thác tốt nhất các tiềm năng có lợi thế vượt trội, thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư, công nghệ cao, phương thức quản lý tiên tiến… Phát triển các trụ cột chính là du lịch giải trí, nghỉ dưỡng; trung tâm thương mại triển lãm; nghiên cứu - phát triển; dịch vụ tài chính ngân hàng; kinh tế biển; hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn. 1
  • 8. đưa Phú Quốc trở thành một trong ba đặc khu kinh tế đầu tiên tại Việt Nam khiến nhiều nhà đầu tư sành sỏi tăng tốc săn lùng những dự án nghỉ dưỡng có vị trí đẹp, tiềm năng sinh lời cao ở đảo Ngọc. Những điều này càng tạo cú hích cho thị trường bất động sản ở đây, vốn đã nóng lên trong nhiều năm qua, nhưng đồng thời cũng đặt ra yêu cầu bức thiết cần nghiên cứu và tìm giải pháp cho rất nhiều vấn đề đất đai còn tồn đọng, đặc biệt là vấn đề về bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho người dân, tránh tình trạng các khu nghỉ dưỡng, các dự án thì mọc lên nhưng người dân không những không được hưởng lợi từ sự phát triển mà ngược lại, bị thiệt hại. Với mong muốn góp phần vào việc nghiên cứu và đề xuất ý kiến đóng góp cho vấn đề đang khá “nóng” này, trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ, người viết sẽ tìm hiểu về “Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang”. 2. Tình hình nghiên cứu. Đến nay vấn đề về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã thu hút được sự quan tâm của nhiều tác giả nghiên cứu dưới nhiều phương diện khác nhau. Có thể đề cập đến một số công trình, bài báo tiêu biểu như: Luận văn thạc sỹ Luật học của tác giả Tô Văn Hải, năm 2013- Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh về "Pháp Luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đấtqua thực tiễn thi hành tại quận 12 thành phố Hồ chí Minh" đã đề cập đến thực trạng thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn quận 12 thành phố Hồ Chí Minh, nêu ra những quan điểm chỉ đạo, áp dụng chính sách của địa phường cấp quận. [36]. Luận văn Thạc sĩ luật học chuyên ngành Luật Kinh tế, của Nguyễn Vinh Diện, năm 2006 – Đại học Quốc gia Hà Nội về “Pháp luật về bồi 2
  • 9. khi Nhà nước thu hồi đất” Nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Tìm hiểu khái niệm và chỉ ra những đặc điểm riêng của bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất so với trách nhiệm về bồi thường oan sai trong lĩnh vực pháp luật hình sự, trách nhiệm vật chất trong lĩnh vực pháp luật lao động. Đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn TP Hà Nội, chỉ ra những nguyên nhân hạn chế, tồn tại trong lĩnh vực này. Đưa ra định hướng, đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về bồi thường và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thực thi pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất [34]. Luận văn Thạc sĩ luật học của Nguyễn Duy Thạch - năm 2007 về “Pháp luậtvề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội”Nghiên cứu thực tế cho thấy, pháp luật vềbồi thường(BT)khi Nhà nước thu hồi đất (NNTHĐ) và thực tiễn áp dụng từ khi cóLuậtĐấtđai(LĐĐ)năm 2003 đến nay, đang gặp phải rấtnhiều vướng mắc như: điều kiện được BT,hỗtrợ(HT)về đất, giá trị được BT, HT về đất, nhà ở và các tài sản trên đất, các vấn đề vềtáiđịnhcư(TĐC)và điều kiện sinh hoạt của người dân phải di dời, các vấn đề phát sinh sau khi thực hiện các chính sách HT. Đã vậy, các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền khi áp dụng pháp luật về BT khi NNTHĐ vào thực tiễn tại nhiều địa phương trong thời gian qua vẫn còn cứng nhắc, bị động và thiếu sự linh hoạt, chưa thực sự chú ý lắng nghe các kiến đóng góp từ phía người dân bị thu hồi đất, thậm chí vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết việc BT, HT và TĐC. Những tồn tại,vướng mắc nêu trên là do rất nhiều nguyên nhân, cả khách quan lẫn chủ quan [40]. Ngoài ra các bài báo đăng trên các tạp chí bàn về vấn đề thực hiện pháp luật về bồi thường hỗ trợ và tái định cư cũng được quan tâm nghiên cứu cụ thể như: 3
  • 10. luậtvề bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của Singaporevà Trung Quốc – những gợimở cho Việt Nam trong hoàn thiện pháp luật về bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất” của Nguyễn Quang Tuyến và Nguyễn Ngọc Minh đăng trên Tạp chí Luật học số 10/2010. Bài viết Những bấtcập trong thu hồ đấtvà một số kiến nghị của tác giả Nguyễn Phương Thảo đăng trên Trang Thông Tin Điện tử tổng hợp của Ban Nội Chính Trung Ương ngày 12/08/2013; Bài viết “Sớm khắc phục những bất cập trong luật đất đai 2013” của tác giả An Trân số ra ngày 12/6/2015 trên báo Nhân Dân điện tử. Bài viết : “Vấn đề việc làm cho người bị thu hồi đất ở nông thôn trong quá trình xây dựng, pháttriển các khu công nghiệp”của tác giả Đỗ Đức Quân - Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 8 (412), tháng 8 năm 2007, tr.33-35; Bài viết “Vì sao dân chưa đồng thuận của tác giả Đức Tâm” - Báo điện tử Kinh tế và Đô thị, số ra ngày 19/8/2008; Bài viết “ Bức xúc thu hồi đất không chỉ do giá đền bù” của tác giả Lan Hương - Báo điện tử Dân trí, số ra ngày 03/10/2008; Bài viết “Bàn về khái niệm “Tranh chấp đất đai” trong Luật Đất đai 2003” (2006) của tác giả Lưu Quốc Thái – Tạp chí Khoa học pháp lý số 2 (33)/2006, trang 3 – 6, Bài viết này phân tích, đánh giá mức độ phù hợp của khái niệm tranh chấp đất đai và đưa ra kiến nghị về khái niệm tranh chấp đất đai; Bài viết “Một số ý kiến hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của tác giả” Ths. Lê Ngọc Thạnh - Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, số 11 (73), tháng 6 năm 2009, tr.40-43; Bài viết“Dân bức xúc vì sự vô cảm của chính quyền” của nhóm phóng viên điều tra - Báo điện tử Nhà báo và Công luận, số ra ngày 17/09/2009, tr. 27-29; 4
  • 11. vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã và hiện vẫn đang luôn là vấn đề rất nóng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và tài sản của người dân nên được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Với mong muốn được tiếp cận vấn đề này từ góc độ thực tiễn một cách chi tiết tại một địa bàn đang có sự chuyển biến mạnh trong thời gian qua là huyện đảo Phú Quốc của tỉnhKiên Giang; đồng thời bằng việc tham chiếu giữa các qui định của pháp luật về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất của Luật đất đai có hiệu lực từ ngày 01/7/2014 trong một số tình huống tại một địa bàn cụ thể sẽ là một đóng góp thiết thực phù hợp với nhu cầu thực tiễn hiện nay và trong tương lai. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài. 3.1 Mục đích nghiên cứu Mục tiêu của luận văn này là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản của Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; đánh giá tình hình thực hiện từ thực tế tại Phú Quốc và những vướng mắc, khó khăn đang gặp phải trong quá trình thực hiện; để từ đó đề xuất cácgiải pháp hoàn thiệnPháp luật trong việc thu hồi, giải tòa, bồi thường và tai định cư khi Nhà nước thu hồi đất. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Từ những mục đíchtrên luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; - Phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất hiện nay, cũng như nêu ra những vướng mắc trong việc áp dụng từ thực tiễn tại huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang; - Đề xuất các định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồithường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở nước ta hiện nay. 5
  • 12. và phạm vi nghiên cứu đề tài. 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Luận văn có đối tượng nghiên cứu là các văn bản quy phạm pháp luật về các vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và thực tiễn công tác giải quyết vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại địa bàn huyện Phú Quốc tỉnh Kiên Giang trong những năm gần đây. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân bị Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn áp dụng tại địa bàn Phú Quốc giai đoạn 08 năm từ năm 2010 (Luật Đất đai năm 2003) đến nay (Luật Đất đai năm 2013). 5. Phƣơng pháp luận nghiên cứu của đề tài. Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng những quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lenin về Nhà nước và Pháp luật, đường lối quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường trong bối cảnh hội nhập. Phương pháp luận nghiên cứu được sử dụng trong Luận văn là phép biện chứng duy vật để nhìn nhận, đánh giá pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất hiện nay. Bên cạnh đó, Luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích để làm rõ các quy định pháp luật hiện hành đồng thời đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này; Phương pháp so sánh để thấy được sự khác nhau giữa pháp luật của các thời kỳ; Phương pháp tổng hợp nhằm nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là nguồn tài liệu tham khảo cần thiết và đáng tin cậy đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong 6
  • 13. hành, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật đất đai liên quan tới lĩnh vực bồi thường,hỗ trợ và tái định cư khi NNTHĐ. Đồng thời, luận văn còn có giá trị tham khảo hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập môn học LĐĐ tại các cơ sở đào tạo cũng như trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đất đai nói chung và pháp luật về bồi thườnghỗ trợ, tái định cư khi NNTHĐ nói riêng. Bên cạnh đó, các giải pháp mà học viên đưa ra có thể được các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền tham khảo và ứng dụng vào thực tiễn công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và tái định cư. 7. Kết cấucủa luận văn. Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận văn được kết cấu bởi 3 chương: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Chƣơng 2: Thực trạng Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn tại Huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang. Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trên địa bàn huyện Phú Quốc. 7
  • 14. ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT 1.1. Khái niệm về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất 1.1.1.Kháiniệm, đặcđiểm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 1.1.1.1. Thu hồiđất Thu hồi đất là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các văn bản pháp luật đất đai. Nếu như giao đất, cho thuê đất là cơ sở để làm phát sinh quan hệ pháp luật đất đai, phát sinh quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng, thì thu hồi đất là một biện pháp làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai bằng một quyết định hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Thông qua những hoạt động này, Nhà nước thể hiện rất rõ quyền định đoạt đất đai, với tư cách là đại diện chủ sở hữu đối với đất đai. Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng "Thu hồi: Lấy lại cái đã đưa ra, đã cấp phát ra hoặc bị người khác lấy" [34]. Theo từ điển giải thích thuật ngữ Luật học, thu hồi đất được hiểu là: "Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi quyền sử dụng đất của người vi phạm quy định về sử dụng đất để Nhà nước giao cho người khác sử dụng hoặc trả lại cho chủ sử dụng đất hợp pháp bị lấn chiếm. Trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng" [14, tr18 . Khái niệm này thực ra cũng chưa h n là một định nghĩa rõ ràng về thu hồi đất, mặc dù có đề cập các trường hợp thu hồi đất của Nhà nước nhưng nội hàm của khái niệm này chưa bao quát hết các trường hợp thu hồi đất của Nhà nước. Nhà nước không chỉ thu hồi đất của người có hành vi vi phạm về sử 8
  • 15. thu hồi đất t để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mà còn thu hồi đất khi có vi phạm từ phía cơ quan quản lý như đất được giao không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền hoặc thu hồi khi người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế. Trong từng thời kỳ, khái niệm thu hồi đất được pháp luật ghi nhận như sau: Luật Đất đai năm 1987 và Luật Đất đai năm 1993 ra đời, đã đề cập vấn đề thu hồi đất, nhưng chưa định nghĩa rõ thế nào là thu hồi đất mà chỉ liệt kê các trường hợp bị thu hồi đất (Điều 14 Luật Đất đai năm 1987 và Điều 26 Luật Đất đai năm 1993). Luật Đất đai năm 2003 giải thích thuật ngữ thu hồi đất tại Khoản 5 Điều 4: “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này" [44]. Luật Đất đai năm 2013 đã được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013, có hiệu lực vào ngày 01/7/2014, tại khoản 11, Điều 4 đã quy định: "Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai" [46]. Từ những phân tích trên, có thể hiểu một cách khái quát về thu hồi đất như sau: Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính đểthu lại đất và quyền sử dụng đấtđã giao cho các chủ thể sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai". 1.1.1.2. Bồithường thiệt hại Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Vì vậy, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất 9
  • 16. bồithường: Bồi thường về đất và bồi thường về tài sản. Bồi thường về đất là bồi thường đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi theo nguyên tắc diện tích đất bị thu hồi bao nhiêu thì bồi thường bấy nhiêu. Diện tích đất bồi thường là diện tích đất hợp pháp được xác định lại trên thực địa - thực tế đo đạc diện tích thu hồi của từng chủ sử dụng đất. Bồi thường về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị Nhà nước thu hồi gồm: Nhà, các công trình, vật kiến trúc, cây cối hoa màu, mồ mả, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn liền với đất đai bị thu hồi. 1.1.1.3. Giá đất Giá đất được xác định là cầu nối các mối quan hệ về đất đai - thị trường - sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước điều tiết quản lý đất đai qua giá hay nói một cách khác giá đất là công cụ kinh tế để người quản lý và người sử dụng đất tiếp cận với cơ chế thị trường. Đồng thời, đây cũng là căn cứ để đánh giá sự công bằng trong phân phối đất đai, để người sử dụng đất thực hiện theo nghĩa vụ của mình và Nhà nước điều chỉnh các quan hệ đất đai theo quy hoạch sử dụng và pháp luật [14]. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do UBND tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Chính phủ; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng [3]. Vì vậy, giá đất tính bồi thường thiệt hại càng sát với giá thị trường bao nhiêu càng làm cho công tác BTHT & TĐC để GPMB được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi bấy nhiêu. 1.1.1.4. Bấtđộng sản Bất động sản là tài sản không thể di dời được, bao gồm [1].: + Đất đai. 10
  • 17. công trình xây dựng gắn liền đất đai kể cả các tài sản gắn liền nhà ở, công trình xây dựng đó. + Các tài sản khác gắn liền với đất đai. + Các tài sản khác do pháp luật quy định. Bất động sản là loại hàng hoá đặc biệt, tuy nó không thể di chuyển được nhưng có thể đem lại lợi ích cho chủ sở hữu. Do đó, bất động sản có tầm quan trọng đối với hoạt động KT - XH . Vì thế, việc định giá bất động sản để áp giá bồi thường cần quy định rõ ràng, cụ thể để công tác BTHT & TĐC được đẩy nhanh tiến độ. 1.1.1.5. Định giá đất Định giá đất là một nghệ thuật và khoa học để xác định giá trị tài sản cho những mục đích nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Hay nói cách khác, định giá đất được hiểu là sự ước tính về giá trị của quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích sử dụng đất đã được xác định, tại một thời điểm xác định [13]. Định giá đất là cơ sở để Nhà nước thu tiền sử dụng đất khi giao đất, tính tiền cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi đất; là cơ sở để giải quyết tranh chấp về đất đai và giải quyết mua bán, ổn định giá trên thị trường [13]. Trường hợp giá đất do UBND tỉnh công bố chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, UBND tỉnh giao cho cơ quan chức năng xác định lại giá đất cụ thể để quyết định giá đất tính bồi thường cho phù hợp và không bị giới hạn bởi quy định về khung giá các loại đất [51]. 1.1.1.6. Hỗtrợ khi Nhà nước thu hồi đất Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu 11
  • 18. qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới [13]. Bao gồm các loại hỗ trợ sau: Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở, hỗ trợ ổn định cuộc sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp; hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất vườn, ao không được công nhận là đất ở [13]. 1.1.1.7. Táiđịnh cư Tái định cư là quá trình thiết lập lại cuộc sống cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới ổn định cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Khu TĐC là địa bàn được quy hoạch để bố trí các điểm TĐC, hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình công cộng và khu vực sản xuất. Trong khu TĐC có ít nhất một điểm TĐC. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau: + Bồi thường bằng nhà ở. + Bồi thường bằng giao đất ở mới. + Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới. 1.1.2.Phân biệtgiữa bồi thường, hỗ trợ, tái địnhcư khi Nhà nước thu hồi đất Khi nghiên cứu pháp luật về BT khi NNTHĐ, ta thấy giữa BT với HT và TĐC có quan hệ mật thiết với nhau. Tuy nhiên, giữa chúng cũng thể hiện những điểm khác biệt cơ bản, đó là: Về nguyên tắc, BT khi NNTHĐ là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất đối với diện tích đất bị thu hồi khi thỏa mãn điều kiện được BT đã quy định trong 12
  • 19. trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới. Tái định cư là quá trình thiết lập lại cuộc sống cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới ổn định cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Về nội dung, có 2 loại bồi thường: Bồi thường về đất và bồi thường về tài sản. Hỗ trợ được chia thành nhiều loại hơn, bao gồm: Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở, hỗ trợ ổn định cuộc sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp; hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất vườn, ao không được công nhận là đất ở. Còn Tái định cư thì có 3 hình thức: BT bằng nhà ở, BT bằng giao đất ở mới, BT bằng tiền để tự lo chỗ ở mới. Về vị trí, vai trò, BT khi NNTHĐ là khái niệm xuất phát từ ngành luật dân sự mang tính tương xứng với nguyen tắc chủ thể nào gây thiệt hại thì chủ thể đó phải bồi thường và thiệt hại đến đâu thì bồi thường đến đó. Trong khi đó, khái niệm hỗ trợ là giúp đỡ, mang tính chính sách, thể hiện việc cộng thêm vào nên không mang tính tương xứng như Bồi thường. Việc Nhà nước thực hiện chính sách Hỗ trợ nhằm mục đích ổn định cuộc sống của người dân sau khi bị THĐ. Còn khái niệm TĐC thì khá độc lập với BT, nếu BT thiên về tính tương xứng thì TĐC thiên về chính sách tạo lập chỗ ở. 1.1.3 Phân biệtthu hồi đất với trưng thu, trưng dụng Trưng dụng đất là một trong những chế định quan trọng về đất đai được quy định cụ thể trong Luật đất đai 2013. Hiện nay, vẫn còn nhiều quan điểm nhầm lẫn giữa khái niệm trưng dụng đất và thu hồi đất, đồng thời hiểu biết pháp luật về trưng dụng đất còn chưa phổ biến, một số điểm khác biệt của chế định trưng dụng và thu hồi đất như sau: 13
  • 20. Trƣng dụng đất - Luật đất đai 2013. - Luật đất đai 2013. - Nghị định 43/2013/NĐ-CP quy định chi -Nghị định 43/2013/NĐ- 1. Căn cứtiết một số điều của Luật đất đai 2013. CP quy định chi tiết một số pháp lý - Nghị định 47/2014/NĐ-CP bồi thường hỗđiều của Luật đất đai 2013. trợ tái đinh cư khi Nhà nước thu hồi đất. -Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008. - Thu hồi đất theo nhu cầu của NhàTrong trường hợp thật cần nước(bảo đảm an ninh, quốc phòng; phátthiết để thực hiện nhiệm vụ triển kinh tế, xã hội...) quốc phòng, an ninh hoặc 2. - Thu hồi đương nhiên (do hết thời hạn sửtrong tình trạng chiến tranh, Mục đích dụng đất, do chủ sở hữu tự nguyện trả đất.tình trạng khẩn cấp, phòng, do có nguy cơ đe dọa tính mạng conchốngthiên tai. người...) - Do vi phạm pháp luật về đất đai (sử dụng đất trái pháp luật, lấn chiếm đất, ...) -Cơ quan có thẩm quyền ra quyết địnhCơ quan có thẩm quyền ra hành chính bằng văn bản. quyết định hành chính bằng 3. Cách văn bản (hoặc lời nói thức thực trong trường hợp khẩn cấp hiện nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định) 4. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Cơ Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ quan - Ủy ban nhân dân cấp huyện; có Bộ Giao thông vận thẩm - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền chotrưởng ủy ban nhân dân cấp huyện trong một sốtải, Bộ trưởng Bộ Nông quyền nghiệp và Phát triển nông trường hợp cụ thể. 14
  • 21. Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất. - Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho người khác. 5. Thời - Được quy định trong quyết định. - Quyết định trưng dụng đất gian có có hiệu lực thi hành kể từ hiệu lực thời điểm ban hành. - Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành. 6. Thời - Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng hạn khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng 15
  • 22. hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày 7. Đền - Có thể có đền bù hoặc không; - Nếu gây ra thiệt hại sẽ - Những trường hợp không được đền bù được đền bù. bù quy định tại điều 45 Luật Đất Đai 8. Hậu - Chấm dứt quyền sử dụng đất của người sử -Không làm chấm dứt quyền dụng. sử dụng đất, người bị trưng quả pháp dụng sẽ được nhận lại quyền lý khi hết thời hạn trưng dụng. 1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất Để sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên đất đai, nhất là trong giai đoạn thực hiện CNH - HĐH, tốc độ đô thị hóa nhanh đã gây áp lực rất lớn cho việc SDĐ. Điều này đòi hỏi việc phân bổ quỹ đất quốc gia nói chung và ở mỗi địa phương nói riêng phải chi tiết, mang tính khoa học và có tầm nhìn chiến lược. Để hoàn thành mục tiêu này, không thể tránh khỏi việc NNTHĐ của các chủ thể đang sử dụng. Do đó, việc BT, HT, TĐC khi NNTHĐ đóng vai trò hết sức quan trọng được thể hiện trên các phương diện sau đây: Thứ nhất, với việc LĐĐ 2013 quy định rất cụ thể các trường hợp được BT, HT, TĐC đã thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với việc đền bù cho người dân ổn định cuộc sống, đồng thời góp phần giải quyết bài toán quyền lợi giữa Nhà nước, người bị THĐ và doanh nghiệp đầu tư. 16
  • 23. BT, HT, TĐC khi NNTHĐ là để đảm bảo công bằng, lẽ phải. Mặc dù đất đai thuộc về toàn dân, nhưng do Nhà nước đại diện quản lý, nẻn vì một số sự phát triển chung, không thể tránh khỏi việc THĐ, làm ảnh hưởng đến cuộc sống của một bộ phận người dân và tổ chức. Do đó, việc thi hành các chính BT, HT, TĐC sẽ giúp người dân nhận thấy sự thỏa đáng đồng thời tạo đồng thuận trong nhân dân, sẽ tạo thuận lợi cho việc THĐ. Thứ ba, thông qua các chính sách về BT, HT, TĐC, Nhà nước thể hiện chức năng đảm bảo đời sống nhân dân của mình. Khác với các chủ thể khác, Nhà nước không chỉ mua đứt bán đoạn với người dân, mà bên cạnh việc THĐ, trả BT với giá trị tương xứng còn đi kèm các chính sách nhằm ổn định đời sống cho nhân dân sau khi nhà cửa, đất đai bị thu hồi. Bao gồm các chính sách hỗ trợ di chuyển, đào tạo nghề, hỗ trợ vốn,… cũng như việc thiết lập chỗ ở mới cho người dân nếu cần thiết. 1.3. Cơ sở lý luận của chính sách pháp luật quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất. 1.3.1. Chínhsách bồi thường , hỗ trợ, tái địnhcư của các tổ chức tài trợ Các dự án do Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) cho vay phải được các Bộ chủ quản dự án thông qua như các chương trình TĐC đặc biệt và khi tổ chức thực hiện cũng thường gặp các khó khăn nhất định, đặc biệt trong việc gây ra bất bình đ ng giữa các cá nhân và hộ gia đình trong cùng một địa phương nhưng lại ảnh hưởng các chính sách bồi thường thiệt hại khác nhau của các dự án khác nhau. Mục tiêu chính sách BT, HT, TĐC của WB và ADB là việc BT, HT, TĐC phải đưa ra những biện pháp khôi phục để giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra phải giữ được mức sống, khả năng thu nhập và mức độ sản xuất như trước khi chưa có dự án. Các biện pháp phục hồi được cung cấp là 17
  • 24. giá thay thế nhà cửa và các kết cấu khác, bồi thường đất nông nghiệp là lấy đất có cùng hiệu suất và phải gần gũi với đất đã bị thu hồi, bồi thường đất thổ cư có cùng diện tích được người bị ảnh hưởng chấp nhận, giao đất TĐC với thời hạn ngắn nhất. Đối với đất đai và tài sản được bồi thường, chính sách của WB và ADB là phải bồi thường theo giá xây dựng mới đối với tất cả các công trình xây dựng và quy định thời hạn BT, HT, TĐC hoàn thành trước một tháng khi dự án triển khai thực hiện. Việc lập kế hoạch cho công tác BT, HT, TĐC được WB và ADB coi là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án. Mức độ chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức độ tác động của dự án. Ngoài ra, còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di chuyển hòa nhập được với cộng đồng mới. Để thực hiện các biện pháp này, nguồn tài chính và vật chất cho việc di dân luôn được chuẩn bị sẵn. 1.3.2. Chínhsách bồi thường, hỗ trơ, tái địnhcư một số nước trên thế giới Đối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực cơ bản, quan trọng nhất của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Vì vậy, nhiều nước trên thế giới cố gắng không ngừng trong việc hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai trong đó có chính sách về BT, HT, TĐC của cơ quan quản lý Nhà nước. Dưới đây là một số kinh nghiệm quản lý đất đai của các nước trên thế giới phần nào giúp ích cho chính sách BT, HT, TĐC ở nước ta. * Hàn Quốc: Ở Hàn Quốc, vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di dân ồ ạt từ các vùng nông thôn vào đô thị, thủ đô Xơ-un đã phải đối mặt với tình trạng thiếu đất định cư trầm trọng trong thành phố. Để giải quyết nhà ở cho dân nhập cư, chính quyền thành phố phải tiến hành thu hồi đất của nông dân vùng phụ cạn. Việc đền bù được thực hiện thông qua các công cụ chính 18
  • 25. trợ tài chính, cho quyền mua căc hộ do thành phố quản lý và chính sách tái định cư. Các hộ bị thu hồi đất có quyền mua hoặc nhận căn hộ do nhà nước quản lý, được xây tại khu đất được thu hồi có bán kính cách Xơ-un khoảng 5km. Khi thị trường bất động sản bùng nổ, hầu hết các hộ có quyền mua căn hộ có thể bán lại quyền mua căn hộ của mình với giá cao hơn nhiều lần so với giá gốc. * Trung Quốc: Có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách đền bù, hỗ trợ, TĐC là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án đền bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo cho những người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất. Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì người nào sử dụng đất sau đó có trách nhiệm đền bù. Người bị thu hồi đất được thanh toán ba loại tiền: tiền đền bù đất đai, tiền trợ cấp về TĐC, tiền trợ cấp đền bù hoa màu trên đất. Cách tính tiền đền bù đất đai và tiền trợ cấp TĐC căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền đền bù cho hoa màu, cho các loại tài sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại. Mức đền bù cho giải phóng mặt bằng (GPMB) được thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý GPMB được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất ở địa phương đảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả tiền thuê một đơn vị giải tỏa mặt bằng. 19
  • 26. nhà ở cho người dân khi GPMB, phương thức chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: Một là, giá cả xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; Hai là, giá đất tiêu chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền đền bù về nhà ở. Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách đền bù, hỗ trợ và TĐC của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc làm; tốc độ TĐC chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện GPMB trước khi xây xong nhà TĐC... * Thái Lan: Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù. Công tác đền bù, GPMB và bố trí TĐC ở Thái Lan được thực hiện trên cơ sở luật và các văn bản hướng dẫn dưới luật BE 2530, Luật trưng dụng bất động sản... Chính phủ Thái Lan căn cứ mức giá do Uỷ ban của Chính phủ xác định trên cơ sở giá chuyển nhượng thị trường bất động sản làm giá đền bù. Giá đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang tính chiến lược quốc gia thì Nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá thị trường. Nhìn chung, khi tiến hành lấy đất của dân, Nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều đền bù với mức giá hơn giá thị trường. 1.3.3. Chínhsách bồi thường,hỗ trợ, tái địnhcư của Nhà nước ta qua các thời kỳ 1.3.3.1. Trướckhi có Luậtđất đai2003 Trước khi có Luật đất đai 2003, Nhà nước ta từng ban hành Luật Cải cách ruộng đất năm 1953, ngày 14 tháng 4 năm 1959 Thủ tướng Chính phủ 20
  • 27. định 151 – TTg quy định về thể lệ tạm thời trưng dụng ruộng đất. Đây là văn bản pháp luật đầu tiên liên quan đến bồithường và bố trí TĐC ở nước ta. Sau đó lần lược Luật đất đai 1988, Luật đất đai 1993 được ban hành. Luật đất đai 1993 sau những lần sửa đổi, bổ sung năm 1998, 2001 đã thay thế cho Luật đất đai 1998. Luật đất đai năm 1993 quy định các loại đất, các nguyên tắc sử dụng đối với từng loại đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Sau khi Luật đất đai năm 1994 ra đời, Nhà nước ban hành nhiều văn bản dưới luật như: + Nghị định 90/CP ngày 17/8/1994 về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất vào sử dụng mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng. + Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 về ban hành khung giá các loại đất. + Thông tư liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 về hướng dẫn thi hành Nghị định 87/CP. + Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/02/1998 về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Vấn đề định giá và công tác thực hiện bồi thường thiệt hại cho người dân khi GPMB trong Nghị định 22/1998/NĐ-CP có ưu điểm và hạn chế sau: * Ưu điểm: + Thể hiện thống nhất chính sách bồithường thiệt hại cho mọi trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất. + Quy định về giá đất, giá tài sản bồi thường phù hợp hơn với giá trị thiệt hại thực tế của người dân có đất bị thu hồi. Song song với công tác bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, Nhà nước còn tiến hành một số chính sách hỗ trợ nhằm đảm bảo ổn định cuộc sống tại nơi ở cũ hoặc nơi ở mới. 21
  • 28. đầy đủ phạm vi, đối tượng áp dụng, điều kiện được bồi thường, chi tiết và cụ thể hóa các trường hợp bồi thường thiệt hại về đất, nhà, các tài sản khác gắn liền với đất cho phù hợp với thực tế quản lý sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tổ chức thực hiện. + Đảm bảo quyền tự do lựa chọn phương thức bồi thường bao gồm bồi thường về đất, bằng tiền hoặc bằng đất và bằng tiền tạo điều liện chủ động cho người dân, ngăn chặn sự áp đặt hành chính từ phía cơ quan Nhà nước. * Hạn chế: + Nhà nước quy định mức đất ở theo từng vùng nhưng đối với trường hợp đất dang sử dụng, nhất là ở các khu dân cư nông thôn thì chưa có quy định cụ thể mức đất ở với các trường hợp sử dụng đất trước khi có Luật đất đai 1993 nên Hội đồng bồithường và các địa phương gặp nhiều vướng mắc khi xác định diện tíchđất ở được bồithường cho các hộ gia đình cá nhân. + Nhà nước chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể đất ở của hộ gia đình được tính theo định mức hay theo hiện trạng sử dụng, theo các giấy tờ hợp pháp hay giấy tờ hợp lệ qua các thời kỳ. Trước đây, các giấy tờ về đất đai chỉ ghi là đất thổ cư chứ không có khái niệm riêng cho đất, đất vườn. Quá trình thực hiện khi gặp trường hợp này thì nhiều địa phương còn lúng túng về phương thức triển khai dự án và giải quyết bồi thường cho người dân. + Về chính sách tái định cư và các chính sách hỗ trợ khác cho người thu hồi thì Nghị định 22/1998/NĐ-CP có quy định nhưng chưa có văn bản hướng dẫn, quy định về quy trình lập và thẩm định kế hoạch tái định cư. + Chưa quy định cụ thể về biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, quy định bồi thường đối với những trường hợp cố tình không thực hiện theo quy định của dự án và của Nhà nước. 1.3.3.2. Sau khicó Luậtđất đai2003 22
  • 29. năm 2003 đã sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung quan trọng, đặc biệt là với những nội dung về thu hồi đất phục vụ lợi ích công cộng và bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Quan tâm tới lợi ích của những người bị thu hồi đất, sau khi Luật Đất đai năm 2003 ra đời, các Nghị định, Thông tư được ban hành nhằm cụ thể hoá các điều luật về BTHT & TĐC như: + Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003. + Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. + Nghị định số 197/ 2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về BTHT & TĐC khi Nhà nước thu hồi đất + Thông tư 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài Chính thay thế thông tư số 145/1998/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 1998 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi nhà nước thi hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. + Nghị định 17/2006/NÐ-CP ngày 27 tháng 1 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. + Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục BTHT & TĐC khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. + Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 23
  • 30. số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, BTHT & TĐC. + Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về BTHT & TĐC và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất. + Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. * Ưu điểm: + Quy định đầy đủ hơn về nguyên tắc, phạm vi, đối tượng áp dụng, điều kiện bồi thường phù hợp với hình thức thực tế, giúp các địa phương giải quyết vấn đề bồi thường, GPMB nhanh chóng và chính xác, hạn chế tình trạng khiếu kiện của người dân. + Chính sách tái định cư của Nghị định 197/CP đã được quy định cụ thể và chi tiết dựa trên nguyên tắc công khai công bằng giữa các hộ. + Nghị định đã quy định cụ thể các trường hợp thu hồi đất mà không được đền bù đã hạn chế việc đền bù tràn lan như khi áp dụng Nghị định 22/CP. + Nghị định cũng đã quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong việc chậm thực hiện đền bù được quy định cụ thể tại điều 9, Nghị định 197/2004/NĐ-CP. * Hạn chế: + Nghị định chưa có quy định về mức đất ở đối với các trường hợp sử dụng đất trước khi Luật đất đai 1993 có hiệu lực thi hành đã gây khó khăn trong việc xác định diện tích đất ở để đền bù cho hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi. 24
  • 31. quy định cụ thể, chi tiết về chính sáchhỗ trợ đốivới gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà giao cho UBND cấp tỉnh quyết định. + Thực hiện đền bù thiệt hại về đất theo mục đích sử dụng lại thấp hơn nhiều so với giá đất ở ngoài thị trường dẫn đến việc người dân không chấp nhận giá đền bù của nhà nước. + Nghị định chưa quy định công khai phương án đền bù mà chỉ mới công khai chính sách TĐC. Điều này đã hạn chế việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện cho tiêu cực xảy ra như lập hồ sơ khống để nhận đền bù... 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất 1.4.1 Công tác quản lýnhà nước về đấtđai Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đất đai Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế. Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước trong mấy thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng theo đó không ngừng được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm đến nay, Nhà nước đã ban hành hơn 300 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất. Sau khi quốc hội thông qua Luật Đất đai 2003 sửa đổi bổ sung 2009 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống. Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật 25
  • 32. các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường GPMB. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn có những nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, chặt chẽ, gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật. Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2003 sửa đổi bổ sung 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy UBND các cấp đều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật về đất đai nhưng nhận thức về các quy định của pháp luật nói chung còn yếu, ở cấp cơ sở còn rất yếu. Tại nhiều địa phương, đang tồn tại tình trạng nể nang, trọng tình hơn chấp hành quy định pháp luật trong giải quyết các mối quan hệ về đất đai. Cán bộ địa chính, chủ tịch UBND xã nói chung chưa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn. Đó là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ GPMB. 1.4.2. Công tácquy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Đất đai là có hạn, không gian sử dụng đất đai cũng có hạn. Để tồn tại và duy trì cuộc sống của mình con người phải dựa vào đất đai, khai thác và sử dụng đất đai để sinh sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý không thể thiếu được trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết định để cân đối giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ CNH- HĐH đất nước nói chung và các địa phương nói riêng. - Quy 26
  • 33. sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo quy định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường. 1.4.3. Yếu tố chính trị Thứ nhất, quan điểm, đường lối của Đảng về xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật đất đai nói chung và chính sách, pháp luật về BT, HT,TĐC khi NNTHĐ nói riêng.Xét về phương diện lý luận, pháp luật là sự thể chế hoá, quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng. Hoạt động xây dựng pháp luật đất đai nói chung và pháp luật về BT, HT, TĐC khi NNTHĐ nói riêng không thể “thoát ly” các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất nước. Ở nước ta, trong điều kiện một Đảng cầm quyền, một trong những phương thức lãnh đạo của Đảng là ban hành các quan điểm, đường lối, chủ trương về phát triển đất nước. Trên cơ sở đó, Nhà nước thể chế hoá các quan điểm, đường lối của Đảng bằng các quy định của pháp luật để quản lý xã hội. Như vậy, quan điểm, đường lối của Đảng có tác động trực tiếp đến quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật đất đai nói chung và pháp luật về BT, HT, TĐC khi NNTHĐ nói riêng. Thứ hai, chế độsởhữu toàn dân về đất đai nước ta, do tính đặc thù đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Chế độ sở hữu đó đã tác động đến nội dung các quy định của pháp luật về BT khi NNTHĐ thể hiện trên một số khía cạnh cơ bản sau đây: Mộtlà, ở nước ta, trong trường hợp thật cần thiết khi Nhà nước có nhu cầu sửdụng đất vì mục đích quốc 27
  • 34. lợi ích quốc giathì Nhà nước thực hiện việc THĐ có BT cho người sử dụng đất chứ Nhà nước không mua đất của chủ đất như các nước có chế độ sở hữu tư nhân về đất đai; Hai là, việc BT, HT &TĐC cho người bị THĐ căn cứ vào giá đất cụ thể do Nhà nước xác định tại thời điểm THĐ chứ không căn cứ vào giá đất trên thị trường;Ba là, không phải bất cứ người bị THĐ nào cũng được Nhà nước BT, HT mà chỉ những người sử dụng có đủ các điều kiện theo quy định mới được BT khi NNTHĐ; Bốn là, không phải bất cứ cơ quan nhà nước nào cũng có thẩm quyền THĐ mà chỉ những cơ quan được pháp luật cho phép thì mới được THĐ 1.4.4. Yếu tố kinhtế Cơ chế quản lý kinh tế cũng có những tác động nhất định đến pháp luật BT,HT, TĐC khi NNTHĐ. Trước đây, trong cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp pháp luật nghiêm cấm việc mua bán, chuyển nhượng đất đai. Do đó, đất đai có giá trị thấp. Tuy nhiên, kể từ khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước chủ trương xây dựng và phát triển nhiều thành phần kinh tế; các thành phần kinh tế bình đ ng trước pháp luậtTrong điều kiện kinh tế thị trường cơ chế quản lý đất đai có sự thay đổi: Nhà nước thừa nhận QSDĐ là loại hàng hoá đặc biệt và được trao đổi trên thị trường. Việc THĐ gặp nhiều khó khăn do người bị THĐ không đồng thuận với phương án BT, HT, TĐC khi NNTHĐ, phát sinh các tranh chấp, khiếu kiện vượt cấp, phức tạp, kéo dài, tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định xã hội, vì vậy, pháp luật về BT, HT, TĐC khi NNTHĐ thường xuyên được rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu của quản lý đất đai trong điều kiện kinh tế thị trường. 1.4.5. Yếu tố tâm lý xã hội, nhận thức xã hội Công tác BT, HT, TĐC khi NNTHĐ cũng chịu tác động không nhỏ của tâm lý và nhận thức xã hội của người có đất bị thu hồi, tổ chức cá nhân sử 28
  • 35. khi thu hồi bởi với truyền thống văn hóa, các quan niệm được hình thành trong đời sống xã hội như quan niệm về phong thủy, tâm lý số đông đã tác động trực tiếp đến công tác BT, HT, TĐC khi NNTHĐ. Nếu việc THĐ được BT, HT,TĐC chỗ ở mới phù hợp với quan niệm, phong thủy hoặc nhân dân chấp hành tốt pháp luật về quyền, lợi ích của mình sẽ tạo được động lực thúc đẩy quá trình GPMB, nhân dân đồng tình ủng hộ, thống nhất di dời vào nơi ở mới từ đó sẽ giúp cho quá trình GPMB được nhanh hơn. Ngược lại, nếu nhận thức xã hôị chưa cao, người THĐ có tâm lý không muốn di dời giải tỏa đến nơi ở mới sẽ tác động tiêu cực đến kết quả thực thị pháp luật về BT, HT, TĐC khi NNTHĐ. 1.4.6. Yếu tố hội nhập quốc tế Quá trình hội nhập quốc tế cũng có những tác động không nhỏ tới pháp luật về BT, HT, TĐC khi NNTHĐ. Để gia nhập các tổ chức Thương mại thế giới, các hiệp định song phương, đa phương…nước ta cam kết tuân thủ và thực thi nghiêm chỉnh các quy định, luật lệ của Tổ chức này. Những nguyên tắc cơ bản mà Tổ chức Thương mại thế giới đặt ra và yêu cầu các quốc gia thành viên phải cam kết; đó là: Nguyên tắc bình đ ng, không phân biệt đối xử trong kinh doanh; nguyên tắc công khai, minh bạch; cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một đầu mối và thống nhất quy trình chung áp dụng cho cả nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài trong việc GPMB để thực hiện các dự án đầu tư, cơ chế một giá trong quá trình áp giá BTlà những nội dung liên tục được sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh trong pháp luật hiện hành thời gian qua, chúng đã và đang dần hài hòa với pháp luật thế giới . Kết luận Chƣơng 1 Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng, tái định cư và hiện tượng mà Nhà nước phải đối mặt 29
  • 36. quy luật tất yếu và phổ biến, không thể tránh khỏi. Đây là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động tới mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Trong thời gian gần đây, vấn đề thực hiện cơ chế Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng đất để giao đất cho các nhà đầu tư vẫn đang gây nhiều bức xúc trong thực tế triển khai, nhất là những bức xúc của người bị thu hồi đất về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Mặc dù các quy định của pháp luật về thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư đã từng bước được hoàn thiện, ngày càng rõ ràng, cụ thể về nguyên tắc, điều kiện, đơn giá thực hiện bồi thường, hỗ trợ về đất đai và tài sản khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, về lý thuyết kinh tế đất đai, việc bồi thường một giá trị lớn hơn giá trị mà họ nhận được từ đất có thể được coi là đã phù hợp, nhưng đất đai có những đặc trưng riêng, ngày càng khan hiếm, điều này tương ứng với giá đất luôn luôn có xu hướng tăng ngay cả khi nó không được sử dụng, vì vậy người sử dụng đất luôn có xu hướng yêu cầu giá bồi thường về đất cao hơn nhiều lần so với thực tế. Chính điều này đã làm nảy sinh nhiều vướng mắc trong việc thực hiện các thủ tục khi thu hồi đất Gần đây, Đảng và nhà nước ta đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng và thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư. Tuy nhiên đất đai và công tác bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đang là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp do đó thực tế công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng tái định cư vẫn còn nhiều vướng mắc và tồn tại gây nhiều bức xúc trong nhân dân. Toàn bộ chương 1 đã nêu rõ các khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Cơ sở lý luận về việc thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định khi nhà nước thu hồi đất; Đồng thời cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hương đến việc thực hiện pháp luật vê bồi thường, hỗ trợ, tái 30
  • 37. nhà nước thu hồi đất. Trong các yếu tố ảnh hưởng đó thì yếu tố chính trị có ảnh hưởng nhiều nhất đến việc thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. 31
  • 38. PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT QUA THỰC TIỄN TẠI HUYỆN PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG 2.1. Các quy định của pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất. 2.1.1. Cácquyđịnhvề bồi thường Khái niệm thiệt hại được bồi thường dưới góc độ ngôn ngữ học, theo Đại từ điển tiếng Việt, thiệt hại được hiểu là “mất mát, hư hỏng nặng nề về người và của”. Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học của Trường Đại học Luật Hà Nội [34]. thì thiệt hại là “tổn thất về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, tài sản của cá nhân, tổ chức được pháp luật bảo vệ”. Dưới góc độ luật thực định, theo quy định tại Điều 361 Bộ luật Dân sự năm 2015 có thể hiểu thiệt hại bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần. Trong đó, thiệt hại về chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể. Như vậy, hiểu một cách chung nhất thì “thiệt hại có thể hiểu là sự không nguyên vẹn như trạng thái ban đầu của sự vật sau khi chịu sự tác động bên ngoài”. Cụ thể, thiệt hại bao gồm: thiệt hại về chật chất và thiệt hại về tinh thần. Thiệt hại về tinh thần bao gồm: tổn thất về danh dự, uy tín, nhân phẩm hoặc suy sụp về tâm lý, tình cảm của cá nhân và thiệt hại về vật chất bao gồm: tài sản bị mất, hủy hoại, bị hư hỏng; chi phí phải bỏ ra để khắc phục, ngăn chặn thiệt hại cùng những hoa lợi, lợi tức không thu được mà đáng ra thu được . Theo quy định tại Điều 38 LuậtĐất đainăm 2003 thì Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: 32
  • 39. sử dụng đất vào mục đíchquốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế; 2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; 3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sửdụng đất không có hiệu quả; Về thẩm quyền thu hồi đất Về cơ bản thẩm quyền thu hồi đất được quy định trong Luật mới theo hướng kế thừa quy định của Luật Đất đai năm 2003. Tuy nhiên, Điều 66 của Luật Đất đai năm 2013 có sửa đổi thẩm quyền thu hồi đất so vói quy định hiện hành để cải cách hành chính khi thực hiện các dự án, trong đó quy định ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với trường hợp khu đất thu hồi có cả tố chức và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, hoặc ủy quyền cho nhân dân cấp huyện thu hồi. Về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất “1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường. 2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất”. Về phương thức bồi thường được quy định cụ thể tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 79 Luật đất đai 2013 như sau: Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam 33
  • 40. điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau: a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền; b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở”. Theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai 2013, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi. Về chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 01/7/2014, với nhiều thay đổi tích cực và thông thoáng về các quy trình thủ tục ở các khâu: thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Trong công tác bồi thường đất, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP có nhiều điểm mới theo hướng có lợi hơn cho người dân có đất bị thu hồi. Không còn việc hỗ trợ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông và không còn việc hỗ trợ đất nông nghiệp (không thuộc đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở) trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư. Toàn bộ đưa vào 34
  • 41. gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được nhận tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề từ 1,5 đến 5 lần giá đất nông nghiệp. Ngoài ra người bị thu hồi đất còn được hưởng các khoản hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật cơ bản như quy định của Luật Đất đai 2003. 2.1.2. Cácquyđịnhvề hỗ trợ Hỗ trợ ổn định đời sống là một trong những nội dung quan trọng trong chính sách hỗ trợ của Nhà nước khi thu hồi đất nông nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu tổng hợp, phân tích các quy định về hỗ trợ của Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố và các quy định pháp luật do Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, bài viết đánh giá các nội dung có liên quan, đồng thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung nhằm góp phần ổn định đời sống của người bị thu hồi đất nông nghiệp. Quy định của Chính phủ về hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Vấn đề hỗ trợ đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đã được Chính phủ hướng dẫn chi tiết tại Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất với các nội dung sau: Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất gồm các trường hợp: (i) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp kể từ khi thực hiện Luật Đất đai năm 1993; (ii) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp nói trên, nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được UBND cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang 35
  • 42. xuất trên đất nông nghiệp đó; (iii) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó. Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất: - Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất thuộc đối tượng nói trên đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định theo Luật Đất đai năm 2013. - Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông trường, lâm trường thì phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất. Việc hỗ trợ ổn định đời sốngcho các đốitượng nói trên được thực hiện theo quy định sau: - Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng. Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở 36
  • 43. gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng. - Diện tích đất thu hồi được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của UBND cấp có thẩm quyền. - Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương. Quy định của địa phương về hỗ trợ ổn định đời sống Qua nghiên cứu việc áp dụng pháp luật của các địa phương có liên quan đến nội dung ổn định đời sống3] và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tác giả có một số nhận xét sau: Thứ nhất, nếu hiểu theo cách quy định của Nghị định số 47/2014/NĐ- CP thì số % diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi chính là tỷ số giữa diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của UBND cấp có thẩm quyền và diện tích “đất nông nghiệp đang sử dụng”. Đã là “đất nông nghiệp đang sử dụng” thì không tính đến địa bàn hành chính ở đâu. Quy định nêu trên được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: Diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng là tổng diện tích đất nông nghiệp mà hộ gia đình, cá nhân có trong phạm vi một xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Đây là quy định chưa phù hợp với Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, song lại có lợi đối với người sử dụng đất và tiện cho các địa phương trong hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật của mình. Do vậy, văn bản hướng dẫn của UBND các tỉnh cũng đi theo hướng này. 37
  • 44. 5 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT hướng dẫn, diện tích đất nông nghiệp thu hồi để tính hỗ trợ ổn định đời sống quy định tại điểm b khoản 3 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của UBND cấp có thẩm quyền, không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi của các quyết định thu hồi đất trước đó. Tuy nhiên, nếu người sử dụng đất bị thu hồi đất nông nghiệp nhiều lần và lần nào diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi cũng nằm dưới ngưỡng 30% và địa phương không hỗ trợ thì sẽ bị thiệt thòi trong việc thụ hưởng chính sách. Đây là nội dung cần tiếp thu trong quá trình xem xét, sửa đổi các quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất cho phù hợp với yêu cầu đặt ra. Thứ hai, hầu hết các địa phương đều thống nhất với quy định tại Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ theo các nội dung: Đối tượng được hỗ trợ; % diện tích bị thu hồi để được hỗ trợ theo các mốc: Từ 30% đến 70% và trên 70%. Tuy nhiên, đa số lại có sự điều chỉnh thời gian được hỗ trợ trong trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là 24 tháng, 36 tháng tùy thuộc vào % diện tích bị thu hồi, thay vì “thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng, 36 tháng”. Điều này có lợi cho người có đất nông nghiệp bị thu hồi và tiện trong việc áp dụng pháp luật của cơ quan thừa hành. Thứ ba, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP không quy định hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng; còn tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT thì giao trách nhiệm này cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh: “Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều này bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người thu hồi đất thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quyết định biện pháp hỗ trợ khác quy định tại Điều 25 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP cho phù hợp”. 38
  • 45. quy định nêu trên chưa phù hợp với Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, song nhìn chung phù hợp với bản chất kinh tế: Thu hồi đất nông nghiệp nhiều sẽ dẫn đến bị thiệt hại nhiều và được Nhà nước bù đắp lại bằng biện pháp hỗ trợ nhiều hơn là đúng đắn. 2.1.3.Cácquyđịnhvề tái địnhcư Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở, suất tái định cư tối thiểu để đảm bảo ổn định chỗ ở cho người có đất bị thu hồi mà bồi thường không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu, được quy định tại Điều 86 Luật đất đai, Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP. - Điều 86 Luậtđất đai Điều 86. Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở 1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư. Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. 2. Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng. 39
  • 46. trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư. 3. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. 4. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu. Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu phù hợp với điều kiện từng vùng, miền và địa phương. - Điều 27 Nghịđịnh số 47/2014/NĐ-CP Điều 27. Suất tái định cư tối thiểu 1. Suất tái định cư tối thiểu quy định tại Khoản 4 Điều 86 của Luật Đất đai được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư. 2. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư. Căn cứ điều 12 tại quyết định Số: 22/2015/QĐ-UBND ban hành quy định về bồi thường,hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi dất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang[51]. 40
  • 47. trƣờng hợp đƣợc bố trí tái định cƣ 1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất ở thì được bố trí tái định cư trong các trường hợp sau: a) Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư; b) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở mà diện tích đất ở còn lại sau thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu của đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi; c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất nằm trong hành lang an toàn; d) Trường hợp trong hộ gia đình mà có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở thu hồi thì được bố trí tái định cư cho từng hộ gia đình; đ) Đối với hộ gia đình có từ 06 nhân khẩu trở lên và hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi từ 150 mét vuông đất ở trở lên mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí 02 (hai) suất tái định cư; e) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; hộ gia đình, cá nhân bị sạt lở, sụt lún bất ngờ một phần diện tích thửa đất ở mà phần còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng mà không có chỗ 41
  • 48. trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị sạt lở, sụt lún thì được bố trí tái định cư. 2. Diện tích đất để bố trí tái định cư quy định tại Khoản 1 Điều này không được nhỏ hơn diện tích suất tái định cư tối thiểu quy định tại Khoản 2, Điều 18 của Quy định này. 3. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất, mua nhà, thuê nhà tại nơi tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà, tiền thuê nhà theo quy định của pháp luật và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ. 4. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng dự án cụ thể. 2.1.4.Cácchính sách hỗ trợ ổn địnhđời sống, chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm của tỉnhKiên Giang Căn cứ điều 13 tại quyết định Số: 22/2015/QĐ-UBND ban hành quy định về bồi thường,hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi dất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang [51]. Điều 13. Hỗ trợ ổn định sản xuất và ngừng việc làm 1. Việc hỗ trợ ổn định sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện như sau: a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Mức hỗ trợ được tính bằng tiền theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm quyết định thu hồi đất; b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi 42