Sổ tiết kiệm bao nhiêu người đứng tên?

Gửi tiền tiết kiệm luôn là sự lựa chọn ưu tiên hàng đầu của người Việt. Tuy nhiên, trong một số trường hợp không may chủ tài khoản mất đi hoặc mất năng lực hành vi dân sự nên không thể tiếp tục thực hiện các quyền sử dụng tài khoản tiết kiệm của mình. Khắc phục vấn đề này, hiện nay các ngân hàng đã cho phép khách hàng có thẻ mở sổ tiết kiệm đứng tên 2 người. Tìm hiểu ngay lợi ích và thủ tục mở sổ tiết kiệm dành cho 2 người trong bài viết dưới đây!

1. Sổ tiết kiệm đứng tên 2 người là gì?

Sổ tiết kiệm đứng tên 2 người là sổ tiết kiệm được sở hữu bởi 2 khách hàng khác nhau. Quyền và lợi ích mà 2 khách hàng được hưởng hoàn toàn như nhau. Việc sử dụng sổ tiết kiệm đứng tên 2 người giúp việc rút tiền trở nên đơn giản hơn rất nhiều. Đặc biệt là khi một trong hai cá nhân đồng sở hữu không thể rút tiền trực tiếp.  

Sổ tiết kiệm bao nhiêu người đứng tên?

 Sổ tiết kiệm đứng tên 2 người được sở hữu bởi 2 khách hàng khác nhau

Quy định mở sổ tiết kiệm đứng tên 2 người đã được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chủ sở hữu sổ tiết kiệm là người đứng tên trên sổ tiết kiệm. Trường hợp đồng sở hữu khi có từ 2 cá nhân trở lên cùng đứng tên trên sổ tiết kiệm. Căn cứ vào quy định này thì sổ tiết kiệm có thể do một cá nhân đứng tên và sở hữu. Hoặc có thể là 2 người hay nhiều người cùng đứng tên và sở hữu.

2. Lợi ích khi mở sổ tiết kiệm 2 người đứng tên

Hình thức mở sổ tiết kiệm đứng tên 2 người sẽ có những quy định chặt chẽ và phức tạp hơn, nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ sở hữu. Tuy nhiên, những lợi ích mà nó mang lại  cho người dùng hoàn toàn không thể phủ nhận được.

Sổ tiết kiệm bao nhiêu người đứng tên?

Khách hàng là cá nhân đồng sở hữu có thể rút tiền linh hoạt bất cứ thời điểm nào

- Khách hàng là cá nhân đồng sở hữu có thể rút tiền linh hoạt bất cứ thời điểm nào

- Tránh trường hợp phải chuẩn bị nhiều giấy tờ phức tạp, nhất là khi chủ sở hữu tài khoản tiết kiệm bị tai nạn hay mất năng lực hành vi dân sự

- Mức lãi suất tiết kiệm không có sự thay đổi so với tài khoản tiết kiệm một chủ sử hữu

- Việc thực hiện giao dịch giữa các khách hàng là đồng sở hữu sổ tiết kiệm rất minh bạch, công khai, rõ ràng

3. Quy định về sổ tiết kiệm đứng tên 2 người

Sổ tiết kiệm đứng tên 2 người có những quy định rất chặt chẽ và phức tạp. Mục đích duy nhất đó là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đồng sở hữu tài khoản. Do đó, trước khi có ý định mở tài khoản tiết kiệm 2 người, bạn nên tìm hiểu trước các thông tin sau:

3.1 Quy định rút tiền

Khách hàng sử dụng sổ tiết kiệm đứng tên 2 người khi muốn rút tiền càn phải do 2 người cùng tiến hành. Trong trường hợp một trong hai người không thể có mặt thì phải làm giấy ủy quyền hợp pháp cho chủ sở hữu còn lại để thực hiện rút tiền. Văn bản ủy quyền cần phải có đầy đủ các thông tin sau:

-    Họ tên

-    Số chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu

-    Địa chỉ

-    Số tiền gửi

-    Nêu rõ lý do ủy quyền

-    Xác nhận chung của 2 khách hàng trên giấy ủy quyền

3.2  Quy định tiền lãi

Ngân hàng không quy định về cách phân chia tiền lãi giữa các khách hàng đồng sở hữu. Số tiền lãi hoàn toàn do khách hàng tự thỏa thuận với nhau. Ngân hàng chỉ có trách nhiệm xử lý và giải quyết các vấn đề liên quan đến sổ tiết kiệm, tổng số tiền lãi được nhận sau khi đến thời hạn đáo sổ.

4. Hướng dẫn mở số tiết kiệm đứng tên hai người

Điều kiện mở sổ tiết kiệm không phức tạp như nhiều người vẫn nghĩ. Chỉ cần là công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú và làm việc hợp pháp tại Việt Nam đều có thể mở sổ tiết kiệm đứng tên 2 người. Thủ tục mở sổ tiết kiệm như sau:

Sổ tiết kiệm bao nhiêu người đứng tên?

Chuẩn bị giấy tờ tùy thân và tới văn phòng giao dịch để làm thủ tục mở sổ tiết kiệm đứng tên 2 người

-  Chuẩn bị chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân/ hộ chiếu của từng cá nhân

-  Tới phòng giao dịch của ngân hàng muốn mở sổ tiết kiệm, trao đổi với giao dịch viên về việc mở sổ tiết kiệm đồng sở hữu

-   Hoàn tất các thủ tục và giấy tờ theo hướng dẫn

Việc mở sổ tiết kiệm đứng tên 2 người đã tạo điều kiện rất nhiều cho khách hàng trong các giao dịch gửi tiền và rút tiền từ tài khoản. Mọi câu hỏi liên quan đến hình thức sổ tiết kiệm đồng sở hữu, xin liên hệ với Luật Dragon để được tư vấn và giải đáp nhanh chóng!

Thông tư 48/2018/TT-NHNN quy định về tiền gửi tiết kiệm, có định nghĩa về tiền gửi tiết kiệm chung như sau:

Tiền gửi tiết kiệm chung là tiền gửi tiết kiệm của từ hai người gửi tiền trở lên.

Trong đó, tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền được người gửi tiền gửi tại tổ chức tín dụng theo nguyên tắc được hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng.

Thẻ tiết kiệm hoặc sổ tiết kiệm là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu tiền gửi tiết kiệm của người gửi tiền tại tổ chức tín dụng, được áp dụng đối với trường hợp nhận tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng.

Sổ tiết kiệm bao nhiêu người đứng tên?

 Sổ tiết kiệm 2 người đứng tên có được không? (Hình từ internet)

Một số quy định liên quan tiền gửi tiết kiệm chung

Theo định nghĩa ở trên, tiền gửi tiết kiệm chung về bản chất vẫn là khoản tiền gửi tiết kiệm, và dưới đây là một số lưu ý về tiền gửi tiết kiệm chung:

(1) Sổ tiết kiệm 2 người đứng tên có được không?

Theo Thông tư 48/2018/TT-NHNN, thẻ tiết kiệm phải có tối thiểu các nội dung sau:

(i) Tên tổ chức tín dụng, con dấu; Họ tên, chữ ký của giao dịch viên và của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng;

(ii) Họ tên, số và ngày cấp Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền hoặc của tất cả người gửi tiền (đối với tiền gửi tiết kiệm chung) và thông tin của người đại diện theo pháp luật của người gửi tiền trong trường hợp gửi tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại diện theo pháp luật;

(iii) Số Thẻ tiết kiệm; số tiền; đồng tiền; ngày gửi tiền; ngày đến hạn (đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn); thời hạn gửi tiền; lãi suất; phương thức trả lãi;

(iv) Biện pháp để người gửi tiền, tra cứu khoản tiền gửi tiết kiệm;

(v) Xử lý đối với trường hợp nhàu nát, rách, mất Thẻ tiết kiệm;

Ngoài các nội dung quy định trên, Thẻ tiết kiệm có thể có các nội dung khác theo quy định của tổ chức tín dụng.

Như vậy sổ tiết kiệm 2 người đứng tên là hoàn toàn đúng luật và số người đứng tên trên sổ tiết kiệm có thể nhiều hơn 2.

(2) Thủ tục gửi tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng

Người gửi tiền phải trực tiếp đến địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng và xuất trình Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền; trường hợp gửi tiền gửi tiết kiệm chung, tất cả người gửi tiền phải trực tiếp xuất trình Giấy tờ xác minh thông tin của mình. Trường hợp gửi tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo pháp luật phải xuất trình giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện theo pháp luật, Giấy tờ xác minh thông tin của người đại diện theo pháp luật và Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền. Xem thêm thủ tục tại Điều 12 Thông tư 48/2018/TT-NHNN.

(3) Thủ tục chi trả tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng

Tổ chức tín dụng đề nghị người gửi tiền thực hiện các thủ tục sau:

- Xuất trình Thẻ tiết kiệm;

- Xuất trình Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền, của tất cả người gửi tiền (đối với tiền gửi tiết kiệm chung). Trường hợp chi trả tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo pháp luật phải xuất trình giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện theo pháp luật, Giấy tờ xác minh thông tin của người đại diện theo pháp luật và Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền;

- Nộp giấy rút tiền gửi tiết kiệm có chữ ký đúng với chữ ký mẫu đã đăng ký tại tổ chức tín dụng. Đối với người gửi tiền là người không viết được, người không đọc được, người không nhìn được: người gửi tiền thực hiện theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng. Xem thêm thủ tục tại Điều 18 Thông tư 48/2018/TT-NHNN.

(4) Sổ tiết kiệm 2 người đứng tên có phải một hình thức sở hữu chung?

Hầu hết các ngân hàng đều quy định trường hợp rút tiền sổ tiết kiệm 2 người đứng tên trở lên đều phải do các đồng chủ sở hữu cùng thực hiện. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi cho các đồng chủ sở hữu, đồng thời phù hợp với quy định về sở hữu chung của Bộ luật dân sự 2015.

Điều 214 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất. Tài sản thuộc hình thức sở hữu chung là tài sản chung”.

Sở hữu chung có đặc điểm là tài sản nằm trong một khối thống nhất thuộc quyền của tất cả các chủ sở hữu. Các đồng sở hữu chủ đều có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung theo nguyên tắc thỏa thuận, bình đẳng trừ trường hợp phápluật quy định khác. Các chủ sở hữu khi thực hiện quyên đối với tài sản chung có sự độc lập nhất định. Ví dụ như chuyển tài sản của mình cho chủ thể khác…

Trong trường hợp các đồng sở hữu chủ muốn chuyển giao tài sản của mình cho chủ sở hữu khác thì các đồng sở hữu chủ có quyền ưu tiên mua. Bên muốn chuyển nhượng phải thông báo cho các đồng sở hữu chủ khác trong thời hạn một tháng đối với tài sản là động sản và ba tháng đối với tài sản là bất động sản.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].