Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp đàm thoại trong tâm lý học
Trình bày phương pháp đàm thoại trong nghiên cứu khoa học giáo dục mầm non. Show
Tài liệu tham khảo học phần: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHGD MẦM NON – ĐẠI HỌC VINH (thời gian : 90 phút) Trình bày phương pháp đàm thoại trong nghiên cứu khoa học giáo dục mầm non là gì? ví dụ minh họa? Phương pháp đàm thoại mầm non.Định nghĩa và phân loại phương pháp đàm thoại. Định nghĩa. Phương pháp đàm thoại là phương pháp; mà giáo viên căn cứ vào nội dung bài học khéo léo đặt ra câu hỏi; để học sinh căn cứ vào kiến thức đã có; kết hợp với sự hướng dẩn của giáo viên qua các thiết bị giảng dạy để làm sáng tỏ vấn đề; tìm ra những tri thức mới ;nhằm củng cố, mở rộng; đào sâu những tri thức đã tiếp thu được, từ đó tổng kết hệ thống hóa tri thức. Phân loại . Đàm thoại gồm: Đàm thoại tái hiện, đàm thoại giải thích minh hoạ, đàm thoại ơrixtic. – Đàm thoại tái hiện: Giáo viên đặt ra những câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã biết; và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận.Phương pháp này thường đựơc dùng khi đặt mối liên hệ giữa kiến thức đã học; với kiến thức sắp học hoặc khi cần củng cố kiến thức đã học. Như vậy đàm thoại tái hiện chỉ huy động trí nhớ đơn giản; chỉ tái hiện lại kiến thức để trả lời câu hỏi. Do đó các câu hỏi trong phương pháp này có tính liên kết không chặt chẽ, chưa có tính hệ thống. – Phương pháp Đàm thoại giải thích minh hoạ mầm non:Nhằm mục đích làm sáng tỏ một vấn đề nào đó; GV lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để giúp học sinh dễ nhớ; dễ hiểu.Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe nhìn. Phương pháp này phải sử dụng một hệ thống câu hỏi liên kết chặt chẽ với nhau(Có câu hỏi chính có câu hỏi phụ). Ở đây thí nghiệm là công cụ thường dùng hình thức qui nạp diễn dịch. – Đàm thoại ơrixtic: GV dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý; để hướng dẫn học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật; kích thích ham muốn hiểu biết. GV tổ chức sự trao đổi ý kiến (kể cả tranh luận) giữa GV với cả lớp; giữa các thành viên trong lớp. GV đóng vai trò là người tổ chức sự tìm tòi; HS mới là người tự lực phát hiện kiến thức mới. Khi kết thúc cuộc đàm thoại học sinh có được niềm vui; hứng khởi của sự khám phá. trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy. Đàm thoại ơrixtic; tuân thủ các bước trong dạy học nêu vấn đề,chỉ xuất hiện khi có bài toán ơrixtic; thí nghiệm dùng tạo tình huống có vấn đề mang tính chất phức tạp .Thường dung hình thức qui nạp diễn dịch. Những yêu cầu sư phạm đối với phương pháp đàm thoại mầm non.-Phải làm cho học sinh ý thức được mục đích; của toàn bộ hay một phần lớn của cuộc đàm thoại. – Hệ thống câu hỏi phải được lựa chọn và sắp xếp hợp lý; gắn bó với nhau thành một thể thống nhất. – Các câu hỏi được chia thành đơn giản và phức tạp. Số lượng và tính chất phức tạp của câu hỏi phụ thuộc vào tính phức tạp; của đối tượng nghiên cứu, kiến thức cần thiết để tiếp thu tài liệu mới; trình độ phát triển của học sinh. – Sau khi giải quyết xong một vấn đề cần tổng kết lại kết quả của việc giải quyết vấn đề nêu ra. – Phải đảm bảo nguyên tắc đàm thoại với cả lớp và không bị động “theo đuôi” lớp. Muốn vậy cần đặt câu hỏi cho cả lớp suy nghĩ rồi mới chỉ định một học sinh trả lời; không chiều theo ý muốn của học sinh đi lệch khỏi trọng tâm vấn đề. Đánh giá phương pháp đàm thoại mầm non.Ưu điểm. – Đó là một cách có hiệu quả để điều khiển hoạt động tư duy của học sinh,kích thích tính tích cực hoạt động nhận thức. – Bồi dưỡng cho học sinh năng lực diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa học một cách chính xác đầy đủ gọn gàng. – Giúp giáo viên thu hút được tín hiệu ngược lại từ học sinh một cách nhanh chóng để kịp thời điều chỉnh hoạt động của mình.Thông qua đó giáo viên vừa có khả năng chỉ đạo nhận thức toàn lớp vừa chỉ dạo nhận thức của từng học sinh. Nhược điểm. Nếu người giáo viên chưa có nghệ thuật tổ chức, điều khiển phương pháp đàm thoại thì mang một số hạn chế sau: – Dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng tới việc thực hiện kế hoạch bài học. – Có thể biến đàm thoại thành cuộc tranh luận giữa GV và học sinh, giữa các thành viên của lớp với nhau Như vậy, bài viết dưới đây đã chia sẻ tới các bạn những điểm đặc biệt của ngành sư phạm mầm non TPHCM. Hy vọng rằng với những chia sẻ đó sẽ giúp cho các bạn lựa chọn được ngành học mầm non phù hợp nhất. Văn Phòng Tuyển sinh số 3 – Trung tâm giáo dục hướng nghiệp ViệtSĐT : 0936.201.222 – 0909.392.666 Hoặc đến tại trung tâm để nhận hồ sơ nhập học. Địa chỉ : 181 Lê Đức Thọ, p17, quận Gò Vấp TPHCM. Đến với Học và Làm Trung tâm giáo dục hướng nghiệp Việt các bạn sẽ được hỗ trợ và tư vấn tuyển sinh. Email: Website: hocvalam.org (Cổng thông tin tuyển sinh đào tạo hệ vừa học vừa làm cho học viên đi làm, ít thời gian; muốn học nâng cao bằng cấp; nâng lương) Lưu ý: Khoa sẽ ngừng ghi danh khi đủ số lượng. Anh/chị học viên nên liên hệ với ban tư vấn tuyển sinh để được tư vấn tốt nhất. Về học trung cấp sư phạm mầm non TPHCM. Chúng tôi xin giới thiệu bài Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu tâm lí được VnDoc sưu tầm và giới thiệu gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết nhằm giúp các bạn nắm bắt kiến thức môn học một cách tốt hơn để có thể học và hoàn thành bài thi môn học một cách hiệu quả. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về bài viết dưới đây nhé. Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết. Bài: Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu tâm lí
1. Các nguyêntắc phương pháp luận của Tâm lí học khoa học1.1. Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứngNguyên tắc này khẳng định tâm lí có nguồn gốc là thế giới khách quan tác động vào bộ não con người, thông qua “lăng kính chủ quan” của con người. Tâm lí định hướng, điều khiển, điều chỉnh hoạt động, hành vi của con người tác động trở lại thế giới. Do đó, khi nghiên cứu tâm lí người cần thấm nhuần nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng. 1.2. Nguyên tắc thống nhất tâm lí, ý thức, nhân cách với hoạt độngHoạt động là phương thức hình thành, phát triển và thể hiện tâm lí, ý thức, nhân cách. Đồng thời, tâm lí, ý thức, nhân cách là cái điều hành hoạt động. Vì thế, chúng thống nhất với nhau. Nguyên tắc này cũng khẳng định tâm lí luôn luôn vận động và phát triển. Cần phải nghiên cứu tâm lí trong sự vận động của nó, nghiên cứu tâm lí qua sự diễn biến cũng như qua sản phẩm của hoạt động. 1.3. Phải nghiên cứu các hiện tượng tâm lí trong mối liên hệ giữa chúng với nhau và trong mối liên hệ giữa chúng với các loại hiện tượng khácCác hiện tượng tâm lí không tồn tại một cách biệt lập mà chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau, chuyển hóa lẫn nhau, đồng thời chúng còn chi phối và chịu sự chi phối của các hiện tượng khác. 1.4. Phải nghiên cứu tâm lí của một con người cụ thể, của một nhóm người cụ thểChứ không nghiên cứu tâm lí một cách chung chung, nghiên cứu tâm lí ở một con người trừu tượng, một cộng đổng trừu tượng. 2. Các phương pháp nghiên cứu tâm líCó nhiều phương pháp nghiên cứu tâm lí như: quan sát, thực nghiệm, trắc nghiệm, trò chuyện, điều tra, nghiên cứu sản phẩm hoạt động, phân tích tiểu sử... 2.1. Phương pháp quan sátQuan sát được dùng trong nhiều ngành khoa học, trong đó có Tâm lí học.
Muốn quan sát đạt kết quả cao, cần chú ý các yêu cầu sau:
2.2. Phương pháp thực nghiệmĐây là phương pháp có nhiều hiệu quả trong nghiên cứu tâm lí. Thực nghiệm là quá trình tác động vào đối tượng một cách chủ động, trong những điều kiện đã được khống chế, để gây ra ở đối tượng những biểu hiện về quan hệ nhân quả, tính quy luật, cơ cấu, cơ chế của chúng, có thể lặp đi lặp lại nhiều lần và đo đạc, định lượng, định tính một cách khách quan các hiện tượng cần nghiên cứu. Người ta thường nói tới hai loại thực nghiệm cơ bản là thực nghiệm trong phòng thí nghiệm và thực nghiệm tự nhiên.
Tuy nhiên, dù thực nghiệm tiến hành trong phòng thí nghiệm hoặc trong hoàn cảnh tự nhiên đều khó có thể khống chế hoàn toàn ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan của người bị thực nghiệm. Vì thế, phải tiến hành thực nghiệm một số lần và phối hợp đồng bộ với nhiều phương pháp khác. 2.3. Test (trắc nghiệm)Test là một phép thử để “đo lường” tâm lí đã được chuẩn hoá trước một số lượng người đủ tiêu biểu. Test trọn bộ thường bao gồm bốn phần:
Trong Tâm lí học đã có một hệ thống test về nhận thức, năng lực, nhân cách, chẳng hạn:
Ưu điểm cơ bản của test là:
Tuy nhiên, test cũng có những khó khăn, hạn chế như:
Vì vậy, cần sử dụng phương pháp test như là một trong các cách chẩn đoán tâm lí con người ở một thời điểm nhất định. 2.4. Phương pháp đàm thoại (trò chuyện)Đó là cách đặt ra các câu hỏi cho đối tượng và dựa vào trả lời của họ nhằm thu thập thông tin về vấn đề cần nghiên cứu. Có thể đàm thoại trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào sự liên quan của đối tượng với điều ta cần biết. Có thể trò chuyện thẳng hay đường vòng. Muốn đàm thoại thu được tài liệu tốt, nên:
2.5. Phương pháp điều traĐiều tra là phương pháp dùng một số câu hỏi nhất loạt đặt ra cho một số lượng lớn dối tượng nghiên cứu nhằm thu thập ý kiến chủ quan của họ về một vấn đề nào đó. Có thể trả lời viết (thường là như vậy) nhưng cũng có thể trả lời miệng và có người ghi lại. Có thể điều tra thăm dò chung hoặc điều tra chuyên đề để đi sâu vào một số khía cạnh. Câu hỏi dùng để điều tra có thể là câu hỏi đúng, tức là có nhiều đáp án sẵn để đối tượng chọn; cũng có thể là câu hỏi mở để họ tự do trả lời. Dùng phương pháp này có thể trong một thời gian ngắn thu thập được một số ý kiến của rất nhiều người nhưng là ý kiến chủ quan. Để có tài liệu tương đối chính xác, cần soạn kĩ bán hướng dẫn điều tra viên (người sẽ phổ biến bản câu hỏi điều tra cho các đối tượng), vì nếu những người này phổ biến một cách tuỳ tiện thì kết quả sẽ sai rất khác nhau và mất hết giá trị khoa học. 2.6. Phương pháp phân tích sản phẩm của hoạt độngĐó là phương pháp dựa vào các kết quả, sản phẩm (vật chất, tinh thần) của hoạt động do con người làm ra để nghiên cứu các chức năng tâm lí của con người đó. Bởi vì sản phẩm do con người làm ra có chứa đựng “dấu vết" tâm lí, ý thức, nhân cách của con người. Cần chú ý rằng, các kết quả hoạt động phải được xem xét trong mối liên hệ với những điều kiện tiến hành hoạt động. Trong Tâm lí học có bộ phận chuyên ngành “phát kiến học” nghiên cứu quy luật về cơ chế tâm lí của tư duy sáng tạo trong khám phá, phát minh. 2.7. Phương pháp nghiên cứu tiểu sử cá nhânPhương pháp này xuất phát từ chỗ có thể nhận ra các đặc điểm tâm lí cá nhân thông qua việc phân tích tiểu sử cuộc sống của cá nhân đó, góp phần cung cấp một số tài liệu cho việc chẩn đoán tâm lí. Tóm lại, các phương pháp nghiên cứu tâm lí người khá phong phú. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Muốn nghiên cứu một chức năng tâm lí một cách khoa học, khách quan, chính xác, cần phải:
----------------------- Chúng tôi đã giới thiệu nội dung bài Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu tâm lí về đặc điểm các nguyên tắc phương pháp luận của Tâm lí học khoa học, nguyên tắc thống nhất tâm lí, ý thức, nhân cách với hoạt động... Trên đây, VnDoc đã giới thiệu tới các bạn Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu tâm lí. Chắc hẳn qua bài viết bạn đọc đã nắm được những ý chính cũng như trau dồi được nội dung kiến thức của bài học rồi đúng không ạ? Bài viết cho chúng ta thấy được các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu tâm lí. Hi vọng qua bài viết bạn đọc có thêm nhiều tài liệu để học tập thật tốt nhé. Ngoài ra, để giúp các bạn có thêm nhiều tài liệu học tập hơn nữa, VnDoc.com mời các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu Cao đẳng - Đại học cũng như Cao học khác để phục vụ quá trình nghiên cứu hiệu quả hơn. |