Nguồn lực tài chính cho gói thầu mua sắm

Câu hỏi:
Tôi đang thẩm định hồ sơ mời thầu một gói thầu có giá trị 7.154.196.000 đồng, thời gian thực hiện là 18 tháng. Nhà thầu tính yêu cầu về nguồn lực tài chính cho gói thầu là 3 x (7.154.196.000/18 tháng) = 1.192.366.000 đồng. Tuy nhiên, theo tôi hiểu, 18 tháng = 540 ngày/360 ngày = 1,5. Do vậy yêu cầu về nguồn lực tài chính được tính là 3 x (7.154.196.000/1,5) = 14.308.392.000 đồng. Vậy, yêu cầu về nguồn lực tài chính được tính thế nào là hợp lý?

Xem thêm tình huống liên quan
Cam kết tín dụng có kèm điều kiện của ngân hàng có sai quy định?
Chứng minh nguồn lực tài chính bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản bên mời thầu có sai quy định?
Chứng minh nguồn lực tài chính bằng số tiền có trong tài khoản công ty trước ngày đóng thầu có được không?

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:

Theo hướng dẫn tại Khoản 2.1 Mục 2 Chương III Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì đối với gói thầu có thời gian thực hiện hợp đồng từ 12 tháng trở lên, yêu cầu về nguồn lực tài chính cho gói thầu được xác định theo công thức sau:

Yêu cầu về nguồn lực tài chính cho gói thầu = t x (Giá gói thầu/thời gian thực hiện hợp đồng (tính theo tháng)).

Theo đó, đối với trường hợp nêu trong câu hỏi của bà Thảo, thời gian thực hiện hợp đồng trong công thức tính giá trị yêu cầu về nguồn lực tài chính của nhà thầu được tính theo tháng như hướng dẫn nêu trên.

Ban biên tập Kênh đấu thầu (Nguồn: chinhphu.vn)

Đấu thầu được hiểu là một trong những hình thức mua sắm hàng hóa, cung ứng dịch vụ và nhà thầu chính là chủ thể đặc trưng nhất chi phối mọi quy định và quyết định tính hiệu quả của hoạt động đấu thầu. Khi tham gia đấu thầu, năng lực tài chính là một trong những điều kiện mà nhà thầu phải đáp ứng. Vậy để chứng minh nhà thầu đảm bảo được về năng lực tài chính cần dựa vào những căn cứ nào? Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin chia sẻ tới bạn đọc những căn cứ, tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà thầu.

Nguồn lực tài chính cho gói thầu mua sắm

Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900.6568

Căn cứ pháp lý:

– Nghị định số 63/2014/NĐ-CP

– Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT

1. Yêu cầu về năng lực tài chính trong đấu thầu

Căn cứ theo Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT đã được Bộ Kế hoạch và xây dựng ban hành vào năm 2015, quy định về quy trình thẩm định hồ sơ mời đấu thầu. Theo Thông tư này, mẫu hồ sơ mời thầu đã được ban hành để sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi và hạn chế. Trong đó bên đưa ra gói thầu sẽ lựa chọn nhà thầu đáp ứng đầy đủ yêu cầu về năng lực tài chính và đưa ra mức giá hợp lý nhất cho gói thầu.

Tất cả các tổ chức hay cá nhân đều phải tuân thủ theo quy định của pháp luật trong quá trình thẩm định, xét duyệt hồ sơ mời thầu. Nhà mời thầu sẽ đưa ra yêu cầu thích hợp nhất dựa trên quy mô, tính chất của từng công trình, những yêu cầu này dựa trên yêu cầu về tính công khai, cạnh tranh, đảm bảo công bằng cho các bên nhà thầu và đem lại hiệu quả kinh tế thiết thực. Tuy nhiên nhà mời thầu không được phép đưa ra những yêu cầu nhằm kìm hãm sự tham gia rộng rãi của các nhà thầu, đồng thời cũng không được phép đưa ra những yêu cầu tạo lợi thế cho một bộ phận nhà thầu nhưng phải đồng thời tạo ra tính cạnh tranh không công bằng.

Ngoài ra, bên đưa ra đấu thầu tuyệt đối không được tự ý chỉnh sửa những quy định đã ghi trong mẫu hồ sơ. Bởi đó là các phần chỉ dẫn cho nhà thầu biết về quy định chung cần thực hiện trong quá trình tham gia đấu thầu nên có tính cố định trong hợp đồng. Một số quy định không mang tính cố định khác trong hợp đồng thì có thể điều chỉnh linh hoạt sao cho phù hợp với thực tế.

Trong đó, yêu cầu về nguồn lực tài chính của nhà thầu cho gói thầu sẽ có thời hạn trên 1 năm (trên 12 tháng), nội dung yêu cầu về nguồn lực tài chính của gói thầu có thời hạn trên 1 năm có phần hơi khác so với yêu cầu về nguồn lực tài chính cho gói thầu dưới 12 tháng. Thời gian kéo dài trên 12 tháng xác định theo phương pháp giá trị của gói thầu trong thời gian thực tế rồi nhân với ba.

Xem thêm: Mẫu biên bản bàn giao tài liệu, công việc, tài sản mới nhất năm 2022

Trường hợp với gói thầu có khoảng thời gian thực hiện dưới 1 năm, yêu cầu về nguồn lực tài chính cũng sẽ khác so với gói thầu có khoảng thời gian thực hiện trên 1 năm. Trong đó người ta sẽ xác định tỷ lệ giá trị phần công việc trong hợp đồng bằng phương pháp khác. Lúc này nguồn lực tài chính cần đảm bảo bằng 30% và nhân với đơn giá của gói thầu.

Việc thẩm định năng lực của nhà thầu cũng có chút thay đổi trong trường hợp với các lĩnh vực hoạt động đặc biệt hoặc tùy vào từng địa phương. Bởi năng lực tài chính của nhà thầu địa phương vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Do đó, tỷ lệ giá trị phần công việc trong hợp đồng thường nằm trong khoảng từ 50 đến 70% công việc của toàn gói thầu. Bên cạnh đó nhà thầu cũng phải đáp ứng yêu cầu có khả năng thi công từng hạng mục phức tạp trong tổng thể gói thầu mà mình tham gia.

2. Căn cứ, tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà thầu

2.1. Căn cứ chứng minh năng lực tài chính của nhà thầu

Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu, thì năng lực tài chính của nhà thầu có thể được chứng minh dựa trên các nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu. Theo đó:

– Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu. Để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực tài chính và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu cần căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu.

– Việc đánh giá được thực hiện trên bản chụp, theo đó nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá năng lực tài chính và kinh nghiệm của nhà thầu.

– Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá năng lực tài chính và kinh nghiệm của nhà thầu trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu sẽ bị loại.

Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP cũng quy định trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. Hiện nay, các Mẫu hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 và Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định nhà thầu phải gửi kèm theo bản chụp được chứng thực các tài liệu như văn bằng, chứng chỉ của nhân sự chủ chốt, các tài liệu về quyết toán thuế… nhằm chứng minh năng lực tài chính và kinh nghiệm của nhà thầu. Theo đó, việc chứng thực các tài liệu nói trên được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Tuy nhiên, nhà thầu phải chuẩn bị sẵn sàng các tài liệu gốc để phục vụ việc xác minh tính chính xác về năng lực tài chính và kinh nghiệm của nhà thầu khi có yêu cầu của bên mời thầu.

Như vậy, theo quy định trên, việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu. Cũng tức là để chứng minh năng lực tài chính của nhà thầu trong quá trình đấu thầu thì cần phải căn cứ vào yêu cầu trong hồ sơ mời thầu để biết rõ căn cứ chứng minh năng lực trong quá trình đấu thầu là như thế nào bởi căn cứ chứng minh năng lực này dựa trên yêu cầu của bên mời thầu.

Xem thêm: Hướng dẫn đấu thầu qua mạng, quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng

Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ cũng có quy định quy định, việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu của các nhà thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực tài chính và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.

2.2. Phải chứng minh có tài sản có khả năng thanh khoản cao

Theo hướng dẫn tại Mẫu số 12 Chương IV Mẫu HSMT xây lắp ban hành kèm Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì nhà thầu phải chứng minh có các tài sản có khả năng thanh khoản cao hoặc các hạn mức tín dụng và các nguồn tài chính khác (không phải là các khoản tạm ứng theo hợp đồng) có sẵn để đáp ứng yêu cầu về nguồn lực tài chính theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo hướng dẫn tại Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì tài sản có khả năng thanh khoản cao là tiền mặt và các tài sản tương đương tiền mặt hoặc là các công cụ tài chính ngắn hạn, các chứng khoán sẵn sàng để bán, chứng khoán dễ bán, các khoản phải thu thương mại, các khoản phải thu tài chính ngắn hạn và các tài sản khác mà có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng một năm. Theo đó, trong trường hợp nhà thầu phải chứng minh tài sản có khả năng thanh khoản cao bằng sổ tiết kiệm thì nhà thầu nộp bản chụp sổ tiết kiệm kèm theo hồ sơ dự thầu để chứng minh nguồn lực tài chính của mình.

3. Ứng thầu phải chứng minh nguồn lực tài chính đáp ứng yêu cầu

Theo quy định tại Nghị định số 63/2014/NĐ-CP (Điều 16 khoản 1) quy định sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu của mình theo yêu cầu của bên mời thầu. Trong trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực tài chính và kinh nghiệm của nhà thầu thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực tài chính và kinh nghiệm. Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, việc làm rõ các nội dung đó phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.

Theo hướng dẫn tại ghi chú số (9) Mục 2.1 Chương III và mẫu số 15 Chương IV Mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa (mẫu số 01) ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì tài sản có khả năng thanh khoản cao là tiền mặt và các tài sản tương đương tiền mặt hoặc các công cụ tài chính ngắn hạn, các chứng khoán sẵn sàng để bán, chứng khoán dễ bán, các khoản phải thu thương mại, các khoản phải thu tài chính ngắn hạn và các tài sản khác mà có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng một năm. Đối với trường hợp trong hồ sơ dự thầu, nhà thầu phải nộp kèm theo bản cam kết tín dụng của tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, trong đó tổ chức tín dụng cam kết sẽ cung cấp tín dụng cho nhà thầu để thực hiện gói thầu đang xét với hạn mức tối thiểu bằng giá trị yêu cầu theo hồ sơ mời thầu, trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng thì nhà thầu được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về nguồn lực tài chính cho gói thầu.

Theo đó, trong trường hợp trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh về nguồn năng lực tài chính thì bên mời thầu cần yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh. Tuy nhiên, nếu nhà thầu không cung cấp được tài liệu chứng minh nguồn năng lực tài chính của mình đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì nhà thầu đó được đánh giá là không đáp ứng được điều kiện của bên mời thầu.