Công thức tính giá trị hàng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.38 KB, 53 trang )

Đang xem: Công thức tính lượng giá trị hàng hóa

PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤsản xuất ra hàng hoá đó và tính bằng thời gian lao động. Nhưng lượnggiá trị của hàng hoá không do mức hao phí lao động cá biệt hay thời gianlao động cá biệt quy định mà do thời gian lao động XH cần thiết.Thời gian lao động XH cần thiết là thời gian lao động cần thiết để sảnxuất ra một hàng hoá nào đó trong điều kiện bình thường của XH vớimột trình độ trang thiết bị trung bình, với một trình độ thành thạo trungbình và một cường độ lao động trung bình trong XH đó. Vậy, thực chất,thời gian lao động XH cần thiết là mức hao phí lao động XH trung bình(thời gian lao động XH trung bình) để sản xuất ra hàng hoá. Thời gianlao động XH cần thiết có thể thay đổi. Do đó, lượng giá trị của hàng hoácũng thay đổi.d. Có ba nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hoá.Thứ nhất, đó là năng suất lao động. Năng suất lao động là năng lực sảnxuất của người lao động. Nó được đo bằng số sản phẩm sản xuất ra trongmột đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra mộtđơn vị sản phẩm. Năng suất lao động tăng lên tức là thời gian lao độngcần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm giảm xuống, tức là giá trịcủa một đơn vị hàng hoá giảm và ngược lại. Vậy, giá trị của hàng hoá tỷlệ nghịch với năng suất lao động. Mặt khác, năng suất lao động lai phụthuộc vào nhiều yếu tố khác như điều kiện tự nhiên, trình độ trung bìnhcủa người công nhân, mức độ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độquản lý, quy mô sản xuất… nên để tăng năng suất lao động phải hoànthiện các yếu tố trên.Thứ hai, đó là cường độ lao động. Cường độ lao động phản ánh mức độhao phí lao động trong một đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩntrương, nặng nhọc hay căng thăng của lao động. Cường độ lao động tănglên thì số lượng (hoặc khối lượng) hàng hoá sản xuất ra tăng lên và sứclao động hao phí cũng tăng lên tương ứng. Do đó, giá trị của một đơn vịhàng hoá là không đổi vì thực chất tăng cường độ lao động chính là việckéo dài thời gian lao động. Cường độ lao động phụ thuộc vào trình độ tổchức quản lý, quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất và đặc biệt là thểchất và tinh thần của người lao động. Chính vì vậy mà tăng cường độ laođộng không có ý nghĩa tích cực với sự phát triển kinh tế bằng việc tăng25 PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤnăng suất lao động.Thứ ba là mức độ phức tạp của lao động.

Xem thêm: Pengetahuan Umum H2S Dan Pengaruhnya Terhadap Manusia, Bahaya Gas H2S ( Hydrogen Sulfide )

Xem thêm: Công Thức Tính Công Suất Đông Cơ Điện, Điện Áp, Công Suất Điện Là Gì

READ:  Cách Làm Thuốc Nổ Đen Theo Công Thức Thuốc Nổ Đen Theo Công Thức 6

Theo đó, ta có thể chia laođộng thành hai loại là lao động giản đơn và lao động phức tạp. Lao độnggiản đơn là lao động mà bất kỳ một người lao động bình thường nàokhông cần phải trải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được. Còn laođộng phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thànhlao động chuyên môn lành nghề nhất định mới có thể thực hiện được.Trong cùng một thời gian lao động thì lao động phức tạp tạo ra nhiều giátrị hơn lao động giản đơn bởi vì thực chất lao động phức tạp là lao độnggiản đơn được nhân lên. Trong quá trinh trao đổi mua bán, lao độngphức tạp được quy đổi thành lao động giản đơn trung bình một cách tựphát.Câu 2: Phân tích quy luật giá trị. Biểu hiện của quy luật này qua haigiai đoạn phát triển của CNTBQuy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa vì nóquy định bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luậtkhác của sản xuất hàng hóa.Nội dung của quy luật giá trị là:Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựatrên hao phí lao động xã hội cần thiết.Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phảilàm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức haophí lao động xã hội cần thiết có như vậy họ mới có thể tồn tại được; còntrong trao đổi, hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá:Hai hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng laođộng như nhau hoặc trao đổi, mua bán hàng hoá phải thực hiện với giá cảbằng giá trị.Cơ chế tác động của quy luật giá trị thể hiện cả trong trường hợp giá cảbằng giá trị, cả trong trường hợp giá cả lên xuống xung quanh giá trị. ởđây, giá trị như cái trục của giá cả.b) Tác động của quy luật giá trịTrong nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có ba tác động sau:- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.Quy luật giá trị điều tiết sản xuất hàng hóa được thể hiện trong haitrường hợp sau:+ Thứ nhất, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị, hàng26 PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤhóa bán chạy và lãi cao, những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sảnxuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động. Mặt khác, nhữngngười sản xuất hàng hóa khác cũng có thể chuyển sang sản xuất mặthàng này, do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên,quy mô sản xuất càng được mở rộng.+ Thứ hai, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bịlỗ vốn. Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặthàng này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, làm cho tư liệu sảnxuất và sức lao động ở ngành này giảm đi, ở ngành khác lại có thể tănglên.Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người sản xuất cóthể tiếp tục sản xuất mặt hàng này.Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sảnxuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầucủa xã hội.Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗnó thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp hơn đến nơi có giá cả cao hơn,và do đó, góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhấtđịnh.- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất laođộng, hạ giá thành sản phẩm.Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó,có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì cáchàng hóa đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cầnthiết.- Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu, nghèo.Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệtthấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theomức hao phí lao động xã hội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi,giàu lên, có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinhdoanh, thậm chí thuê lao động trở thành ông chủ.Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao độngcá biệt lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóasẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thànhlao động làm thuê.Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệsản xuất tư bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản.* Biểu hiện của quy luật này qua hai giai đoạn phát triển của CNTB:Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh quy luật giá trị được biểu hiện27 PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤthành quy luật giá cả sản xuấtTrong giai đoạn CNTB độc quyền quy luật giá trị được biểu hiện thànhquy luật giá cả độc quyền.Câu 3: Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản. Vì sao phântích hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫnđóTrong lưu thông của tư bản ; tiền vận động theo công thức T-H-T/- Theo quan điểm của Mác về lưu thông: nếu chỉ xét các hành vi muabán thì không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư dù trao đổi ngang giá haykhông ngang giá.+ Trường hợp trao đổi ngang giá: chỉ thay đổi hình thái giá trị từ tiềnthành hàng và ngược lại còn tổng giá trị, hay giá trị nằm trong tay mỗibên tham gia trao đổi trước sau vẫn không thay đổi+ Trường hợp trao đổi không ngang giá:Hàng hoá bán cao hơn giá trị thì có lợi cho người bán thiệt cho ngườimua và ngược lại, nhưng trong xã hội số tiền lợi mà anh ta nhận được khibán sẽ bù lại số tiền anh ta bị mất khi đóng vai trò là người mua. Lưuthông có thê dẫn đến hiện tượng dich chuyển giá trị từ người này sangngười khác.+ Trường hợp giả định: một số nhà tư bản nhờ mánh khóe, thủ đoạnkinh doanh chuyên mua rẻ bán đắt thì tổng giá trị không tăng, điều nàychỉ giải thích sự giàu có của những thương nhân cá biệt không giải thíchsự giàu có của toàn bộ giai cấp tư bản. Vì số giá trị mà người này nhậnđược chẳng qua là sự ăn chặn đánh cắp giá trị của người khác.- Xét trong sản xuất.Tiền để trong lưu thông, hàng hoá để trong kho thì cũng không thểcó giá trị sử dụng, tiền không thể tiếp xúc với lưu thông.Vậy, lưu thông T-H-T không tạo ra giá trị thặng dư, nhưng nếukhông có lưu thông thì không có giá trị thặng dư. Do đó, mâu thuẫn côngthức chung là giá trị thăng dư vừa được sinh ra trong quá trình lưu thôngvừa không thể sinh ra trong quá trình đó. Điều kiện biến sức lao động thành hàng hoá.- Người lao động được tự do về thân thể, có khả năng chi phối sứclao động của mình, và chỉ bán sức lao động đó trong một thời gian nhất28 PHOTO NGÂN SƠN – CỔNG PHỤđịnh.Nếu người lao động bná hẳn toàn bộ sức lao động của mình là tự bán bảnthân mình trở thành nô lệ. trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ người lao độngkhông phải hàng hoá sức lao động mà là 1 hàng hoá thông thường khácthuộc sở hữu của chủ nô không có quyền đối với sức lao động của mình- Người lao động bị tướt đoạt hết tư liệu sản xuất. Người chủ sức laođộng không có khả năng bán gì khác ngoài sức lao động của mình. Ngoàira trong điều kiện không có khả năng kinh doanh người sở hữu về tài sảnvẫn bán sức lao động. Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động.Giá trị hàng hàng hoá sức lao động: được tính bằng thời gian laođộng xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động.+ Để tái sản xuất sức lao động người công nhân phải tiêu dùng mộtlượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Vì vậy, giá trị hàng hoá sức lao độngđược đo bằng giá trị các tư liệu tiêu dùng cần thiết để sản xuất và tái sảnxuất sức lao động.+ Giá tri hàng hoá sức lao động khác với giá trị hàng hoá thôngthường ở chổ nó bao hàm yếu tố tinh thần và lịch sử. ( mức sống củangười lao động phụ thuộc vào các thời đại kinh tế khác nhau, các nướckhác nhau và lịch sử truyền htống của mỗi đất nước..)Những nhu cầu của công nhân như thức ăn, nhà ở, giải trí, …khácnhau tuỳ thời tiết, khí hậu, điều kiện tự nhiên, tập quán của mỗi nước.Khả năng thoã mãn nhu cầu ở mỗi nước phụ thuộc vào trình độ vănminh, phong tục của mỗi nước. Nhưng trong một nước nhất định và mộtthời kỳ nhất định thì lượng giá trị hàng hoá sức lao động được tạo nênbởi các yếu tố:Giá trị sử dụng: được thể hiện khi tiêu dùng thì tạo ra một giá trịmới lớn hơn giá trị bản thân hàng hoá sức lao động. Đây là đặc điểm cănbản của hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông thường. Chínhdo giá trị sử dụng đặc biệt đó mà sức lao động biến thành hàng hoá làđiều kiện quyết định để biến thành tư bản.Câu 4: Nội dung quy luật giá trị thặng dưKhái niệm:29

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Công thức