Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác thì hưởng di sản như thế nào?
Show Luật chia tài sản khi ly hôn hiện nayThông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP. Cụ thể - Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau: Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn; Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. - Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. - Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác. - Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
- Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc. - Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. 1. Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình như sau: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tại ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung” 2. Bên cạnh đó, Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hướng dẫn chi tiết quy định trên như sau: + Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm: + Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 của nghị định này; + Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyên sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước; + Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. 3. Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau: + Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của vợ, chồng; + Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng.
Như luật sư Trí nam đã chia sẻ trong nguyên tắc chia tài sản chung khi ly hôn thì hành vi vi phạm luật hôn nhân gia đình, hoặc vi phạm nghĩa vụ vợ chồng là căn cứ để giảm trừ tỷ lệ tài sản được hưởng của người vi phạm. Quy định này cũng được hướng dẫn thêm tại điểm d khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC, quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn “4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia: ... d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.”
✔ Người có hành vi thuộc trường hợp cấm làm theo Luật hôn nhân gia đình 2014, các hành vi này có bao gồm:
Còn nhiều trường hợp khác nhưng đây là ba trương hợp phổ biến trong thực tế. ✔ Người có hành vi vi phạm nghĩa vụ vợ chồng trong hôn nhân Các nghĩa vụ vợ chồng phải thực hiện khi kết hôn bao gồm:
Qua phân tích quý vị có thể thấy có rất nhiều quy định mà người yêu cầu chia tài sản có thể tham vấn để chuẩn bị chứng cứ bảo vệ quyền lợi của mình khi chia tài sản chung. Quý khách hàng cần Luật sư Trí Nam trợ giúp hãy gọi ngay tới số 0904.588.557 ngay hôm nay. Chia tài sản sau ly hôn hay yêu cầu phân chia tài sản khi ly hôn?Khi ly hôn bạn được quyền
Do đó căn cứ vào việc bạn muốn ly hôn nhanh, hay bạn muốn khi ly hôn phải chấm dứt hoàn toàn mối liên hệ với đối phương để sau này không phải trở lại vấn đề này nữa để từ đó xác định việc "có nên yêu cầu chia tài sản khi ly hôn không?" hay tách việc chia tài sản chung vợ chồng thành một việc độc lập để sau này yêu cầu phân chia sau. Dịch vụ luật sư uy tín 0904.588.557 Chia tài sản khi ly hôn thế nào có lợi nhấtTheo Luật Trí Nam yêu cầu chia tài sản khi ly hôn được đánh giá là có lợi cho người yêu cầu khi
Như vậy đa phần người được nhận tài sản là người có lợi nhất. Vì thế khi yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn người yêu cầu nên suy tính việc yêu cầu chia tài sản gửi cho Tòa án thế nào tốt nhất? Để Tòa án chấp thuận giao tài sản cho mình thì cần những căn cứ, chứng cứ gì? Có phải chia tài sản riêng khi ly hôn không?Tài sản riêng của vợ chồng sẽ do người đó sở hữu và có toàn quyền định đoạt. Theo quy định tài điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản riêng của vợ, chồng bảo gồm:
Kinh nghiệm yêu cầu chia tài sản khi ly hôn
Tài sản chung vợ chồng được định đoạt: (i) Theo ý chí chung của vợ chồng nếu đồng thuận; (ii) Theo quy định pháp luật nếu vợ chồng không đồng thuận. Đây cũng là hai phương thức phân chia tài sản chung vợ chồng hợp pháp và được pháp luật bảo vệ.
Vợ chồng khi đồng thuận việc phân chia tài sản chung có thể thực hiện công chứng văn bản phân chia tài sản chung vợ chồng. Lưu ý: Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung chỉ bắt buộc công chứng nếu tài sản là bất động sản, các trường hợp còn lại không nhất thiết phải công chứng, chứng thực.
Khi vợ hoặc chồng muốn phân chia tài sản chung vợ chồng như hai bên có sự bất đồng thì được quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung. Bản án/ quyết định có hiệu lực của Tòa án là căn cứ phân chia tài sản vợ chồng hợp pháp. Chi phí yêu cầu Tòa án chia tài sản chung vợ chồng Tòa án căn cứ vào giá trị yêu cầu phân chia tài sản chung trình bày trong đơn khởi kiện để xác định mức án phí mà đương sự cần nộp. Cách tính mức án phí cần nộp tham khảo tại đây: Mức án phí khởi kiện chia tài sản chung vợ chồng Đơn yêu cầu chia tài sản sau ly hôn Tài sản chung vợ chồng chưa được phân chia khi giải quyết ly hôn, tài sản không yêu cầu phân chia khi ly hôn, thì sau khi ly hôn vợ hoặc chồng được quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung vợ chồng. Đơn yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng sau ly hôn trình bày theo mẫu đơn khởi kiện thông thường.
Việc cần làm trước khi gửi yêu cầu phân chia tài sản chung Khi giải quyết thủ tục ly hôn tại Tòa án, ai là người đưa ra yêu cầu phân chia tài sản người đó sẽ phải đóng án phí. Trường hợp việc phân chia tài sản phải gắn với việc định giá tài sản thì bạn sẽ phải đóng thêm phí định giá tài sản yêu cầu phân chia. Như vậy với một căn nhà giá trị 1 tỷ đồng mức án phí bạn phải nộp đã hết khoảng 50 triệu đồng. Do đó trước khi đưa ra yêu cầu phân chia tài sản bạn hãy tự mình làm những tác vụ sau:
Điều kiện khởi kiện chia tài sản chung vợ chồng tại Tòa án Không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với yêu cầu phân chia tài sản chung, do đó ngay kể khi đã ly hôn bạn có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án chia tài sản chung nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Trong quá trình bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho thân chủ Luật sư Trí Nam luôn căn cứ trên thực tế tài liệu, chứng cứ thân chủ đã có để tư vấn cho khách hàng về tính khả thi trong việc khởi kiện yêu cầu phân chia tài sản chung. Thường yêu cầu khởi kiện nếu chưa đánh giá tính pháp lý cẩn thận mà chỉ chờ Tòa án phân xử theo pháp luật sẽ rất khó lường trước được kết quả. Luật Trí Nam luôn giúp thân chủ chủ động trong việc yêu cầu cách phân chia tài sản chung.
Dịch vụ luật sư đại diện giải quyết phân chia tài sản chung Luật Trí Nam chuyên dịch vụ luật sư nên đảm bảo bảo vệ tốt nhất cho thân chủ khi đàm phàn chia tài sản chung hoặc khởi kiện phân chia tài sản chung. Bạn nên lựa chọn luật sư Trí Nam để bảo vệ quyền lợi cho mình bởi:
Công ty chúng tôi rất mong sẽ nhận được cuộc gọi từ Quý vị khách hàng trong thời gian sớm nhất. CÔNG TY LUẬT TRÍ NAM Điện thoại: 0904.588.557 Email: Địa chỉ: Tầng 5, tòa nhà 227 đường Nguyễn Ngọc Nại, Q. Thanh Xuân, TP. Hà Nội.
|