Xác định điểm đứng trên bản đồ có mấy phương pháp?

BÀI GIẢNG BẢN ĐỒ QUÂN SỰ Chương I. BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH I- CƠ SỞ TOÁN HỌC VÀ DANH PHÁP BẢN ĐỒ 1. Những vấn đề chung về bản đồ. 1.1. Khái niệm - Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ và khái quát hoá của một phần bề mặt Trái Đất lên mặt phẳng theo những quy luật toán học nhất định trong đó các chi tiết ở thực địa đã được thu nhỏ. Nội dung bản đồ được thể hiện bằng các kí hiệu, màu sắc, ghi chú. (Bản đồ là sự biểu thị khái quát, thu nhỏ bề mặt Trái Đất hoặc bề mặt hành tinh khác lên mặt phẳng trong một phép chiếu xác định. Nội dung của bản đồ thể hiện các đối tượng, hiện tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội thông qua hệ thống kí hiệu quy ước.) 1.2. Phân loại bản đồ. 1.2.1. Phân loại bản đồ theo nội dung thể hiện. Theo nội dung thể hiện, tất cả các bản đồ được phân chia thành: - Bản đồ địa lý chung: Là bản đồ thể hiện mọi đối tượng hiện tượng địa lý của bề mặt Trái đất, bao gồm đầy đủ các đối tượng và hiện tượng tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội. Bản đồ địa lý chung được phân thành ba nhóm: Bản đồ địa hình, Bản đồ địa hình khái quát và Bản đồ khái quát. Bản đồ địa hình được thành lập bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa, có sự kết hợp với không ảnh và được tiến hành trên cơ sở lưới khống chế mặt bằng và lưới khống chế độ cao. Đó là những bản đồ có nội dung chi tiết và có độ chính xác cao, có tỷ lệ từ 1/200 đến 1/100.000. - Bản đồ địa lý chuyên đề: Là bản đồ chỉ thể hiện chi tiết một yếu tố hoặc một vài yếu tố, hoặc một vài hiện tượng, quá trình địa lý mà không được thể hiện trên bản đồ địa lý chung. Bản đồ chuyên đề về một yếu tố nào đó sẽ được đề cập đầy đủ các khía cạnh của yếu tố đó như nếu là dân cư thì phải phản ánh dân số, mật độ, thành phần xã hội, nghề nghiệp, dân tộc, độ tuổi, ví dụ như: yếu tố khí hậu không có trên bản đồ địa lý chung nhưng trên bản đồ chuyên đề khí hậu thì lại được đề cập đầy đủ và hệ thống. 1.2.2. Phân loại bản đồ theo tỷ lệ. Phân loại bản đồ dựa trên chỉ tiêu tỷ lệ bản đồ là căn cứ vào mức độ thu nhỏ của các đối tượng hiện tượng trên bản đồ so với ngoài thực tế. Theo tiêu chí này, có ba loại bản đồ sau: - Bản đồ tỷ lệ lớn là các bản đồ có tỷ lệ lớn hơn 1:200.000; - Bản đồ tỷ lệ trung bình là các bản đồ có tỷ lệ từ 1:1.000.000 - 1:200.000; - Bản đồ tỷ lệ nhỏ là các bản đồ có tỷ lệ nhỏ hơn 1:1.000.000. 1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng trong quân sự. - Bản đồ cấp chiến thuật: Là bản đồ có tỷ lệ ≥ 1/25.000 ≤ 1/50.000 - Bản đồ cấp chiến dịch: Là bản đồ có tỷ lệ ≥ 1/50.000 ≤ 1/250.000 - Bản đồ cấp chiến lược: Là bản đồ có tỷ lệ ≥ 1/5000.000 ≤ 1/1.000.000 1.3.Ý nghĩa Nghiên cứu địa hình trên bản đồ giúp cho người chỉ huy nắm chắc các yếu tố về địa hình để chỉ đạo tác chiến trên đất liền, trên biển, trên không và thực hiện nhiệm vụ khác. Thực tế không phải lúc nào cũng ra ngoài thực địa được, hơn nữa việc nghiên cứu ngoài thực địa có thuận lợi là độ chính xác cao, song tầm nhìn hạn chế bởi tính chất của địa hình, tình hình địch nên thiếu tính tổng quát. Vì vậy, bản đồ địa hình là phương tiện không thế thiếu được trong hoạt động của người chỉ huy trong chiến đấu và công tác. 2. Cơ sở toán học 2.1. Tỉ lệ bản đồ 2.1.1. Định nghĩa tỷ lệ bản đồ. Tỷ lệ bản đồ là tỷ số giữa chiều dài một đoạn thẳng trên bản đồ và chiều dài nằm ngang của đoạn thẳng đó ngoài thực địa. Ký hiệu tỷ lệ bản đồ: 1/Mbd, 1: Mbd. dDDd 1M1bd Trong đó: Mbd là mẫu số tỷ lệ bản đồ. d là chiều dài đoạn thẳng đo được trên bản đồ. D là chiều dài nằm ngang tương ứng của đoạn thẳng đo được ngoài thực địa. 2.1.3. Các phép tính về tỷ lệ. * Tính khoảng cách Từ công thức DdMbd1 Ta có thể tính khoảng cách trên thực địa: D = d x Mbd Ngược lại có thể tính khoảng cánh trên bản đồ khi biết khoảng cách trên thực địa: bdbdMDdDdM1 * Tính tỷ lệ bản đồ. Từ công thức DdMbd1 Muốn tính tỷ lệ bản đồ ta lấy khoảng cách đo được trên bản đồ chia cho khoảng cách tương ứng ngoài thực địa Ví dụ : Khoảng cách giữa hai điểm ab trên bản đồ là 4 cm. Khoảng cách ngoài thực địa là 4000 m .Vậy tỷ lệ tờ bản đồ là 4 cm : 400 000cm = 1:100 000. 2.2. Phương pháp chiếu đồ Khi thiết lập bản đồ các yếu tố: Góc, tỉ lệ, diện tích không thể hiện lên mặt phẳng được vì khi đó sẽ biểu thị sai lệch so vối thực tế của nó. Để khử bỏ bớt các độ sai lệch cần phải thay đổi các đường hướng, kích thước và diện tích của các yếu tố mặt đất tức là bản đồ phải chấp nhận các sai số độ dài, góc và diện tích. Các sai số đó trong bất kì trường hợp nào cũng liên quan chặt chẽ với nhau, giảm sai số này sẽ tăng sai số khác. Theo đặc điểm của các phép chiếu, người ta chia các loại phép chiếu, giữ góc, giữ diện tích, phép chiếu tự do. Trong phép chiếu giữ góc: Không có sai số về góc, trong phép chiếu giữ diện tích không có sai số về diện tích, trong phép chiếu tự do có cả sai số góc và diện tích. Để biểu thị bề mặt của hình cầu của Trái Đất lên mặt phẳng ta sử dụng phép chiếu bản đồ. Để thực hiện chiếu đồ, các nhà địa lí đã thống nhất tên gọi một số điểm và đường trên Trái Đất (Hình 1): - Tâm Trái Đất là điểm chính giữa. - Trục Trái Đất, đường tưởng tượng xuyên từ cực Nam đến cực Bắc qua tâm Trái Đất, Trái Đất tự xoay quanh trục này. - Nam cực: Điểm cuối phía nam trục Trái Đất (điểm cực Nam). - Bắc cực: Điểm cuối phía bắc trục Trái Đất (điểm cực Bắc). - Mặt phẳng xích đạo và xích đạo: + Mặt phẳng xích đạo là mặt phẳng cắt qua tâm Trái Đất, vuông góc với trục Trái Đất chia Trái Đất thành hai phần bằng nhau là bắc bán cầu (phía Bắc) nam bán cầu (phía Nam) (Hình 1). + Xích đạo là đường giao nhau giữa mặt phẳng xích đạo với mặt Trái Đất (còn gọi là đường vĩ tuyến gốc). - Vị tuvến là những đường tròn trên mặt Trái Đất song song với đường xích đạo. Các đường vĩ tuyến to nhỏ khác nhau, càng xa đường xích đạo càng nhỏ. - Mặt phẳng kinh tuyến và kinh tuyến: + Mặt phẳng kinh tuyến là mặt phẳng cắt dọc Trái Đất đi qua trục Trái Đất. Đường kinh tuyến là đường giao nhau giữa mặt phẳng kinh tuyến với mật Trái Đất, các đường kinh tuyến có độ dài như nhau. Đường kinh tuyến gốc là đường kinh tuyến mang trị số không (0°) được dùng làm gốc để tính các đường kinh tuyến khác. - Kinh tuyến gốc là đường kinh tuyến qua đài thiên văn Gơ-rin-uych ở ngoại ô thủ đô Luân Đôn - nước Anh. - Kinh độ là góc hợp bởi nửa mặt phẳng kinh tuyến gốc với nửa mặt phẳng kinh tuyến đi qua điểm cần xác định trên mặt đất (hai nửa mặt phẳng giao nhau ở trục Trái Đất), kinh độ luôn nhỏ hơn hoặc bằng 180° do đó gọi là độ kinh Đông, độ kinh Tây. - Vĩ độ là góc hợp bởi mặt phẳng xích đạo với đường thẳng nối từ tâm Trái Đất đến điểm cần xác định trên mặt đất. Ví dụ: Hà Nội có tọa độ 21°02'15" Bắc, 105°30'13" Đông. Trong thực tế không có phương pháp chiếu đồ nào có thể chuyển bề mặt cong của Trái Đất thành một mặt phẳng được hoàn toàn chính xác. Do đó chỉ có thể giữ đúng diện tích hoặc giữ đúng góc, hướng hoặc giữ diện tích và góc đều gần đúng. Trên thế giới thường sử dụng các phương pháp chiếu đồ chính sau: - Phương pháp chiếu đồ trên mặt phẳng. - Phương pháp chiếu đồ trên hình nón. - Phương pháp chiếu đồ trên ống. Các bản đồ của Việt Nam vẽ theo phương pháp chiếu Gau-xơ (Gauss nhà toán học và thiên văn người Đức (1777 - 1855) và lấy bán kính trái đất do nhà bác học Liên Xô cũ Gra-xốp-xki tìm ra cơ sở để tính toán. 2.3.Phương pháp chiếu đồ Gau-xơ (Hình 2) Hình 2: Phương pháp chiếu Gau-xơ - Là phương pháp chiếu đồ hình ống nằm ngang, trục Trái Đất vuông góc với trục hình ống. Theo phương pháp này Trái Đất chia thành 60 múi dọc, mỗi mũi 6° chiếu 1 lần. Đường kinh tuyến giữa múi gọi là kinh tuyến trung ương, kinh tuyến hai bên gọi là kinh tuyến mép múi. - Trong mỗi lần chiếu, kinh tuyến trung ương tiếp xúc với hình ống ngang. Bóng của kinh tuyến trung ương là đường thẳng còn bóng kinh tuyến mép sẽ hơi cong. Bóng xích đạo thẳng còn bóng các vĩ tuyến khác cong (Hình 3). Hình 3: Chiếu hình Gau-xơ Hình 4: Múi tọa độ Gau-xơ - Sau khi chiếu các múi liên tiếp ta bổ dọc Ống rồi trải trên mặt phẳng thì sẽ được hình chiếu của toàn bộ mặt Trái Đất trên mặt phẳng. Các hình chiếu của múi gọi là dải chiếu đồ (Hình 4). -Trong thực tế không thế đưa Trái Đất vào trong chiếc ống nào mà chiếu được, do đó người ta phải dùng các quy tắc toán học để chuyển các điểm trên múi lên mặt phẳng hĩnh chiếu Gau-xơ với điều kiện giữ đúng góc, hướng. - Đặc điểm của phương pháp chiếu Gau-xơ: + Các góc, hướng đều tương ứng với thực địa. + Diện tích, hình dáng và cự li hạn chế nhất độ sai lệch. + Các kinh tuyến trung ương và xích đạo đều là đường thẳng và vuông góc với nhau. + Các kinh tuyến trung ương giữ được về góc, hướng và cự li. Các kinh tuyến ở hai bên càng xa kinh tuyến trung ương càng cong, do đó dài hơn thực địa (độ sai lệch = 1/1.000 do vậy đo ở thực địa 990m thì đo tương ứng trên bản đồ là 1.000m. *Hệ toạ độ vuông góc Gauss- Kruger. Hệ toạ vuông góc Gauss - Kruger được xây dựng trên mặt phẳng múi 60 của phép chiếu Gauss. - Gốc toạ độ là giao điểm của hình chiếu kinh tuyến trục và hình chiếu xích đạo. - Hình chiếu kinh tuyến trục làm trục X. - Hình chiếu xích đạo làm trục Y. - Để tránh trị số Y âm khi tính toán người ta quy ước điểm gốc O có toạ độ x0 = 0, y0 = 500 Km (có nghĩa là ta tịnh tiến trụcY về phía Tây một khoảng 500 Km). 2.4. Phương pháp chiếu UTM (Hình 6) - Phương pháp chiếu này do nhà bác học Mercator (1512-1594) Universal Transverse Mercator - viết tắt là UTM). p - Phương pháp chiếu hình trụ ngang giữ góc của Mercator dùng các loại bản đồ địa hình tỉ lệ 1: 25000; 1: 50.000; 1: 100.000. Đặc biệt trong hệ thống bản đồ UTM mỗi khu vực sử dụng thế bầu dục elíp xoit khác nhau. - Đặc điểm lưới chiếu UTM về nguyên tắc lí luận không khác lưới chiếu Hình 5: Phép chiếu hình UTM Gau-xơ, cũng là loại chiếu hình giữ góc, ưu nhược điểm tương tự như lưới chiếu Gau-xơ; riêng về sai số tỉ lệ chiều dài diện tích có phần nhỏ hơn. Nguyên nhân của ưu điểm đó là điều kiện của lưới chiếu khác so với lưới chiếu Gau-xơ. - Sự khác nhau giữa lưới chiếu UTM với lưới chiếu Gau-xơ được thể hiện ở những điểm sau: + Kích thước hình bầu dục. Trái Đất có hình elíp do vậy có bán kính lớn, bán kính nhỏ. + Bản đồ Gau-xơ lấy kích thước hình bầu dục Gra-xốp-xki. + Bản đồ UTM lấy kích thước hình bầu dục EVCS Revt (nhỏ hơn) do vậy diện tích của 2 bản đồ khác nhau. + Phương pháp tiếp tuyến mặt chiếu. - Phương pháp chiếu Gau-xơ lấy tiếp tuyến mặt chiếu của mỗi múi là đường kinh tuyến giữa (trung ương). - Phương pháp chiếu UTM lấy tiếp tuyến mặt chiếu ở hai bên theo hai cát tuyến cách đều kinh tuyến giữa 180km (Hình 6). - Độ dài đường kinh tuyến giữa trên bản đồ Gau-xơ bằng độ dài thực (1/1) còn độ dài đường kinh tuyến giữa bản đồ UTM so với thực địa là 1/9996 (lớn hơn thực địa). + Gốc tọa độ đại địa: Tọa độ đại địa là mốc chuẩn để đo vẽ bản đồ từng khu vực. + Ở Việt Nam, bản đồ Gau-xơ do Pháp in, tái bản lấy gôc tọa độ đại địa ở Hà Nội. Bản đồ mới, lấy gốc tọa độ đại địa ởBắc Kinh. + Bản đồ UTM góc tọa độ đại địa ở Ấn Độ. * Hệ toạ độ vuông góc UTM. - Hệ toạ độ vuông góc của múi chiếu chỉ áp dụng cho khu vực từ 800 vĩ nam đến 840 vĩ bắc. Hình 6: Múi tọa độ vuông góc UTM - Gốc toạ độ là giao điểm của hình chiếu kinh tuyến trục và hình chiếu của xích đạo. - Hình chiếu của kinh tuyến trục làm trục X. - Hình chiếu của xích đạo làm trục Y. - Để tránh trị số âm người ta quy định dịch gốc toạ độ như sau: + Bắc bán cầu Y0 = 500 Km, X0 = 0 Km. + Nam bán cầu Y0 = 500 Km, X0 = 10 000 Km. 3. Danh pháp bản đồ 3.1. Đặc điểm chung, cách chia mảnh ghi số hiệu bản đồ Gau-xơ 3.1.1. Đặc điểm: - Các loại bản đồ dùng trong lĩnh vực quân sự: Bản đồ chiến thuật, gồm bản đồ tỉ lệ: 1: 25.000; 1: 50.000 (đối với vùng đồng bằng và trung du) và 1: 100.000 đôi với vùng núi. Trên bản đồ thể hiện địa hình tương đối tỉ mỉ, đánh dấu từng vị trí nhỏ, tiện cho việc nghiên cứu địa hình, tố chức chỉ huy chiên đấu cấp phân đội. Bản đồ chiến dịch, gồm bản đồ có tỉ lệ 1: 100.000 với vùng đồng bằng, trung du và 1: 250.000 đối với vùng núi. Trên bản đồ chỉ vẽ những địa vật chủ vếu, quan trọng một khu vực rộng lốn, tiện cho việc nghiên cứu thực địa được bao quát, để tổ chức chỉ huy chiến đấu cấp chiến dịch, dùng cho chỉ huy và tham mưu cấp quân đoàn, tập đoàn quân. Bản đồ chiến lược, gồm bản đồ tỉ lệ 1: 500.000 và 1: 1000.000. Trên bản đồ chỉ thể hiện địa hình chủ yếu phản ánh địa hình khu vực rất rộng, tiện cho cấp bộ tư lệnh và bộ tham mưu trong phòng thủ và tiến công chiến lược. - Khung bản đồ: • Khung Bắc: Chính giữa là tên bản đồ (khu vực quan trọng có thể là một đia vật hoặc một điểm dân cư). Phía dưới tên bản đồ là số hiệu mảnh bản đồ, bên trái ghi những địa phương có phần đất liên quan trong mảnh bản đồ: bên phải có thước điều chỉnh góc lệch, độ mật sơđồ bảng chắp. • Khung Nam: Chính giữa ghi tỉ lệ bản đồ, giải thích tỉ lệ, thước tỉ lệ thẳng, thước đo độ dóc, giản đồ gốc lệch; bên trái chú thích các ký hiệu (cùng có loại bản đồ ở khung Tây): bên phải ghi năm sản xuất, loại bản đồ. • Ghi chú xung quanh: Khoảng trắng hẹp trong đường khung đậm ghi số kilômét dọc, ngang của bản đồ; tên địa danh các mảnh tiếp giáp. Chính giữa khung có ghi số hiệu các mảnh bản đồ tiếp giáp (cả 4 khung). Bốn góc khung ghi trị số vĩđộ, kinh độ của mảnh bản đồ. 3.1.2. Cách chia mảnh ghi số hiệu  Bản đồ tỉ lệ 1: 1000.000: Người ta chia bề mặt quảđất thành 60 dải chiếu đồ, đánh số từ 1 đến 60. Dải số 1 từ 180" đến 174" Tây và tiến dần về phía Đông đến dải số 60. Việt Nam nằm ở dải 48, 49 (Hình 7). Người ta chia dải chiếu đồ theo vĩ độ từng khoảng 4° kể từ xích đạo trở lên Bắc cực và Nam cực, đánh thứ tự A, B, c tính từ xích đạo. Việt Nam thuộc 4 khoảng C, D, E, F. Mỗi hình thang cong (6°vĩ tuyến, 4° kinh tuyến) là khuôn khổ mảnh bản Số hiệu lưới tọa độ Hình 7: Chia các múi theo vị độ đồ tỉ lệ 1: 1.000.000. Dùng cặp chữ trước số sau để ghi số hiệu cho mảnh bản đồ. Hà Nội nằm trong mảnh F - 48. Như vậy, khung của mảnh bản đồ 1:1000000 có kích thước chiều ngang là 60 và chiều dọc là 40. Số hiệu của mỗi mảnh được gọi theo tên của đai ngang và cột dọc. Ví dụ:mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000000 có thành phố Hà Nội mang số hiệu: F - 48. Việt Nam nằm trong các đai ngang và cột dọc (hình vẽ trên).  Bản đồ tỷ lệ 1:500.000: - Căn cứ: Dựa vào mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 1.000.000 để chia. - Cách chia và đánh số Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 1.000.000 thành 4 phần bằng nhau, đánh số thứ tự bằng chữ cái in hoa A, B, C, D từ trái qua phải, từ trên xuống dưới. Mỗi phần được chia là mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 500.000. - Ghi số hiệu: Ghi vào sau số hiệu của mảnh bản đồ 1: 1.000.000 ký hiệu riêng của phần được chia. - Kích thước: 30 x 20  Bản đồ tỷ lệ 1:200.000: - Căn cứ: dựa vào mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 1.000.000 để chia. - Cách chia và đánh số: Chia mảnh bản đồ 1: 1.000.000 thành A B D C F.48 F.48.D Chia mảnh bản đồ 1:500.000 VI I II III VII V F.48 F.48 VII Chiamảnh bản đồ 1:200.000 IV XII XXXVI XXXV XXXIV XXXI XXXII XXXIII 36 phần bằng nhau, đánh số thứ tự bằng chữ số La Mã từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Mỗi phần được chia là mảnh bản đồ 1: 200.000. - Ghi số hiệu: ghi vào sau số hiệu của mảnh bản đồ 1: 1.000.000 và ký hiệu riêng của phần được chia. - Kích thước: 10 x 40'  Bản đồ tỷ lệ 1:100.000: - Căn cứ: Dựa vào mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 1.000.000 để chia. - Cách chia mảnh và đánh số: Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 1.000.000 ra thành 144 phần bằng nhau, đánh số thứ tự bằng chữ số ả Rập từ trái sang phải, từ trên xuống dưới từ 1 đến 144, mỗi phần được chia là mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100.000. Cách chia mảnh bản đồ tỉ lệ 1 : 100.000 - Ghi số hiệu: ghi vào sau số hiệu mảnh bản đồ 1: 1.000.000 và ký hiệu riêng của phần được chia. - Kích thước: 30' x 20'  Bản đồ tỷ lệ 1:50.000: - Căn cứ: dựa vào mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 100.000 để chia. - Cách chia và đánh số: mảnh bản đồ 1: 100.000 thành 4 phần bằng nhau, đánh số thứ tự bằng chữ cái in hoa A,B,C, D từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Mỗi phần được chia là mảnh bản đồ 1:50.000. - Ghi số hiệu: ghi vào sau số hiệu của mảnh bản đồ 1: 100.000 và ký hiệu riêng của phần vừa mới được chia. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 - Kích thước: 15' x 10'  Bản đồ tỷ lệ 1:25.000: - Căn cứ: dựa vào mảnh bản đồ 1: 50.000 để chia. - Cách chia và đánh số: Chia mảnh bản đồ 1: 50.000 thành 4 phần bằng nhau. Đánh số thứ tự bằng chữ cái in thường a,b,c,d từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Mỗi phần được chia là mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 25.000. - Ghi số hiệu: ghi sau số hiệu của mảnh bản đồ 1: 50.000 và ký hiệu riêng của phần vừa mới được chia. - Kích thước: 7'30'' x 5'  Bản đồ tỷ lệ 1:10.000: -Căn cứ: Dựa vào mảnh bản đồ 1: 25.000 để chia. - Cách chia và đánh số: Chia mảnh bản đồ 1: 25.000 ra thành 4 phần bằng nhau. Đánh số thứ tự bằng chữ số ả Rập 1,2,3, 4 từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Mỗi phần được chia là mảnh bản dồ tỷ lệ 1:10.000. - Ghi số hiệu: Ghi vào sau số hiệu mảnh bản đồ 1: 25.000 và ký hiệu riêng của phần vừa mới được chia. - Kích thước: 3' 45'' X 2' 30'' 3.2. Cách chia mảnh ghi số hiệu bản đồ UTM  Bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000: - Bản đồ tỉ lệ 1: 1.000.000 giống như bản đồ Gau-xơ nhưng lưới chiếu là lamberl. Khuôn khổ: Dọc = 4° vĩ tuyến ; ngang = 6° kinh tuyến. Số hiệu cũng kết hợp số dải và múi (dải chiếu) ở phía trước có chữ N hoặc Schỉ hướng Bắc, Nam. Ví dụ, mảnh Hà Nội NF - 48. - Bản đồ tỉ lệ 1: 500.000 giống như cách chia mảnh bản đồ Gau-xơ 1: 500.000, chỉ khác cách đánh số ghi theo chiều kim đồng hồ bắt đầu từ mảnh Tây Bắc. Ví dụ: Mảnh Thành phố Hồ Chí Minh NC- 48- 8. - Cơ bản giống như cách chia mảnh bản đồ Gauss, chỉ khác: + Khi đánh số đai chỉ đánh số từ A đến U. + Mảnh bản đồ thuộc Bắc bán cầu thì thêm chữ N vào trước ký hiệu đai, Nam bán cầu thì thêm chữ S vào trước đai. *Ví dụ: mảnh bản đồ tỷ lệ: 1.000.000 khu vực Hà Nội có số hiệu NF – 48  Bản đồ tỷ lệ 1:500.000: - Như bản đồ gauss chỉ khác số thứ tự A, B, C, D đánh theo chiều kim đồng hồ như hình vẽ .  Bản đồ tỷ lệ1:250.000: (Bản đồ UTM không chia mảnh 1:200.000) - Căn cứ: dựa vào mảnh bản đồ 1: 1.000.000 để chia. - Cách chia và đánh số: Chia mảnh 1: 1.000.000 thành 16 phần bằng nhau, đánh số bằng chữ số ả Rập từ 1 đến 16 theo thứ A B D C NF-48 F.48.C Chia Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500.000 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 16 15 13 14 NF.48 NF.48.9 Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:250000 tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Mỗi phần được chia là mảnh bản đồ tỷ lệ 1:250.000 - Ghi số hiệu: Ghi vào sau số hiệu mảnh 1: 1.000.000 và ký hiệu riêng (1  16) của phần vừa được chia. - Kích thước: 10 30' x 10  Bản đồ tỷ lệ 1:100.000: - Bản đồ địa hình UTM tỷ lệ 1: 100.000 được chia và đánh số riêng không liên quan đến bản đồ tỷ lệ 1: 1.000.000. Cụ thể phương pháp chia như sau: - Bản đồ UTM lấy giao tuyến của đường 40 vĩ Nam và 750 kinh Đông làm gốc toạ độ, từ đó chia đều lên phía Bắc và sang phía Đông, cứ 30' kẻ một đường dọc và một đường ngang. - Ghi số hiệu: (Đặt tên cho mảnh bản đồ) được ghi bằng hai cặp chữ số. Cặp số đứng trước chỉ giá trị kinh tuyến, khởi điểm từ 00, 01, 02 … 99, ghi từ trái sang phải. Cặp số đứng sau chỉ giá trị vĩ tuyến, khởi điểm từ 01, 02, 03 … 99 ghi từ dưới lên trên. - Kích thước: 30' x 30' 99 01 04 03 02 0001 02 03 04….99 0003 0103 0203 0002 0102 0202 0001 0101 0201 750KĐ 40VN  Bản đồ tỷ lệ 1:50.000: - Căn cứ: Dựa vào mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 100.000 để chia. - Cách chia mảnh và đánh số: Chia mảnh 1: 100.000 thành 4 ô bằng nhau đánh số bằng chữ số La Mã I, II, III, IV. Bắt đầu từ góc trên bên phải theo chiều kim đồng hồ. Mỗi ô được chia là mảnh bản đồ tỷ lệ 1:50.000. - Ghi số hiệu Ghi vào sau số hiệu mảnh 1: 100.000 và ký hiệu riêng của ô vừa mới được chia. - Kích thước: 15' x 15'. IV III I II chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:50.000 6330.I 63.30  Bản đồ tỷ lệ 1:25.000: - Căn cứ: dựa vào mảnh bản đồ 1: 50.000 để chia. - Cách chia và đánh số: Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 50.000 ra thành 4 ô bằng nhau. Đánh theo ký hiệu hướng địa dư NE (ĐB), SE (ĐN), NW (TB), SW (TN). Mỗi ô được chia là mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000. - Ghi số hiệu: Ghi vào sau số hiệu mảnh 1: 50.000 và ký hiệu riêng của mảnh vừa chia. - Kích thước: 7' 30'' X 7' 30'' 6330.I 6330.I.ĐB TB ĐB TN ĐN Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000 II- KÍ HIỆU TRÊN BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH 1. Kí hiệu địa vật 1.1. Kí hiệu theo tỉ lệ 1.1.1. Kí hiệu vẽ theo tỉ lệ. Là kí hiệu biểu thị đúng tương quan tỉ lệ của địa vật trên thực địa với bản đồ, vẫn giữ được hình dáng và phương hướng thực của địa vật. Loại kí hiệu này thường biểu thị những địa vật có diện tích lớn và kích thước rộng lớn. Sau khi thu nhỏ theo tỉ lệ bản đồ vẫn còn phân biệt được hình dáng và có thể đo, tính được diện tích của chúng theo bản đồ. - Kí hiệu vẽ theo 1/2 tỉ lệ. Là kí hiệu biểu thị đúng tương quan tỉ lệ về chiều dài của địa vật và giũ được phương hướng thực của nó ở thực địa, nhưng về chiều ngang không vẽ theo tỉ lệ. Loại kí hiệu này dễ thể hiện địa vật có hình dài như: Đường, mương, máng, sông ngòi, suối nhỏ, khu phố hẹp 1.1.2. Kí hiệu không theo tỉ lệ (vẽ tượng trưng, tượng hình) - Là kí hiệu thể hiện những địa vật có kích thước nhỏ bé, không thể rút theo tỉ lệ bản đồ được. Loại kí hiệu này vẽ tượng trưng, tượng hình. - Hướng của kí hiệu có 2 loại: + Loại vẽ theo hướng bắc bản đồ bao gồm: Cây độc lập, đình chùa, nhà thờ, hang động, lò nung, bảng chỉ đường + Loại vẽ theo hướng thực của nó ở thực địa gồm: cầu, cống, nhà cửa. Bên cạnh những kí hiệu vẽ theo tỉ lệ, không theo tỉ lệ ta còn dùng chữ và số để giải thích làm rõ phạm vi quy mô, tính chất của địa vật đó gọi là kí hiệu giải thích. Các loại kí hiệu:  Ký hiệu khu dân cư : - Thành phố, thị xã, thị trấn: Nhà, công lộ, công sở chịu nhiệt khó cháy dùng màu nâu. - Nông thôn : ấp, xã dùng nét màu đen viền xung quanh, có hàng cây bao bọc dùng màu xanh lục và ghi rõ loại cây.  Ký hiệu địa giới: Gồm biên giới quốc gia, ranh giới giữa các Tỉnh, thành phố, Quận , huyện.  Ký hiệu giao thông: Mép nam mỗi tờ bản đồ đều in ký hiệu các loại đường giao thông  Ký hiệu thuỷ văn: - Biển, sông hồ… thu nhỏ theo tỷ lệ nước dùng màu xanh dương, mép nước viền màu xanh đậm. - Trên sông, suối có mũi tên chỉ chiều nước chảy và các ký hiệu phục vụ giao thông đường thủy.  Ký hiệu rừng , thực vật: Dùng màu xanh lá cây, kèm theo ký hiệu rừng tự nhiên hay nhân tạo và dòng ghi chú để phân biệt rừng loại gì.  Ký hiệu vật thể độc lập: Thng dựng mu en, ký hiu khụng theo t l. Ký hiu dỏng t: li lừm cao thp ca mt t cú ý ngha quan trng trong quõn s, nú c th hin qua ng bỡnh v mu sc ca nú (mu nõu) - Ký hiu vựng dõn c. - Ký hiu mt s vt th c lp. - Ký hiu a gii. - Ký hiu dỏng t. - Ký hiu thu vn. - Ký hiu rng cõy v thc vt. - Kýhiu ng sỏ. *Xỏc nh v trớ chớnh xỏc kớ hiu: V trớ chớnh xỏc ca ký hiu: + Ký hiu dng hỡnh hc u n nh: hỡnh trũn, ch nht, vuụng, tam giỏcv trớ chớnh xỏc l tõm. + Ký hiu cú chõn ng vuụng gúc im chớnh xỏc nm chõn gúc vuụng. Bng ch ng Ch + Nhng ký hiu cú ủửụứng ỏy im chớnh xỏc nm chớnh gia ỏy. Chựa Tng bia + Nhng ký hiu cú chõn rng im chớnh xỏc nm chớnh gia 2 chõn. Lũ nung voõi Hang ng Cng thnh + Nhng ký hiu cú daùng hỡnh hoón hụùp im chớnh xỏc nm tõm phn ln nht. Thỏp c Nh th Trng hc + Nhng ký hiu nh cu, cng im chớnh xỏc nm chớnh gia. Cầu Cống + Những ký hiệu đường một nét, hai nét như đưòng sá, sông, suối điểm chính xác nằm chính giữa đường nét. Đường 2 nét Đường 1 nét Sông, suối - Ký hiệu có hình học hoàn chỉnh như hình tròn, vuông, tam giác đều tâm kí hiệu là tâm của hình vẽ. - Những kýhiệu có đường đáy như: ống khói, đình, chùa, bia tưởng niệm là những điểm chính giữa đường đáy. - Những ký hiệu không có đường đáy như hang động, lò gạch là điểm chính giữa đường đáy tưởng tượng. - Những ký hiệu có đáy vuông góc như bảng chỉ đường, cây độc lập là tại đỉnh góc vuông. - Cầu, cống, đập là chính giữa kí hiệu. - Đường 1 nét, 2 nét vị trí chính xác ở giữa đường. - Ngoài ra một số địa vật được quy định riêng như xóm nhỏ là chính giữa hình đen đậm, hàng cây là chính giữa hình tròn kí hiệu. 1.1.3. Màu sắc Màu sắc trên bản đồ thường cũng có liên quan đến địa vật. Trên thế giới, nhiều nước đều quy định dùng màu sắc như sau: - Màu nâu: Dùng để vẽ và ghi chú trên đường bình độ, biểu thị các khu vực dân cư khó cháy, tô màu nền đường - Màu xanh lá cây (màu ve): Dùng biểu thị sông, suối, ao, hồ, biển, đầm lầy, ruộng nước. - Màu đen: Dùng để vẽ tất cả các ký hiệu còn lại và ghi chú, trang trí bản đồ. - Màu xanh lam: Dùng để vẽ các ký hiệu về thuỷ văn Ngoài 4 màu cơ bản trên người ta còn dùng các màu phụ nhằm làm rõ thêm tính chất cũng như thông tin của từng loại ký hiệu. 2. Kí hiệu dáng đất 2.1.Đường bình độ (Hình) 2.1.1. Định nghĩa: Đường bình độ là một đường cong kép kín. Tất cả mọi điểm cùng nằm trên một đường bình độ thì có cùng độ cao bằng nhau theo phương thẳng đứng so với mực nước biển trung bình. 2.1.2. Phân loại đường bình độ (có 4 loại đường bình độ ) - Ta dựa vào đường bình độ để phá đoán dáng đất . Nếu đường bình độ càng dày dốc càng đứng, càng thưa dốc càng thoải . Nếu khi dày khi thưa là dốc lượn sóng, đường bình độ chân thưa đỉnh dày là dốc lõm và ngược lại. Nếu đường bình độ nhỏ nhất có vạch chỉ dốc quay ra ngoài là núi có chóp, quay vào trong là lõm xuống. Nếu đường bình độ quay xuống chân bình là sống núi quay ngược lên đỉnh là đường tụ thủy. Đường bộ đang cong bỗng thắt lại 2 đỉnh gọi là đèo yên ngựa. - Cách biểu thị dáng đất bằng đường bình độ: 2.1.4. Đặc điểmđường bình độ (Hình 10, 11) - Đường bình độ là đường cong khép kín, nối liền các điểm có cùng độ cao Tỉ lệ bản đồ Đường bình độ 1 10.000 1 25.000 1 50.000 1 100.000 Ký hiệu Đ. bình độ con 2 5 10 20 Đ. bình độ cái 10 25 50 100 Đ.bình độ giữa 1 2,5 5 10 Đ.bình độ phụ Tùy theo địa hình có ghi chú kèm theo trên mặt đất được chiếu lên mặt phẳng bản đồ. - Đường bình độ con là đường cơ bản vẽ nét mảnh màu nâu. - Đường bình độ cái, cứ 4 đến 5 đường bình độ con thì người ta vẽ một đường bình độ cái vẽ nét đậm hơn và có ghi chú độ cao. - Đường bình độ 1/2 khoảng cao đều, để bổ sung nơi mà đường bình độ con, bình độ cái không biểu thị rõ được như nơi dốc thoải (vẽ nét đứt dài). - Đường bình độ phụ để diễn tả những nơi mà các đường bình độ trên không biểu thị hết (vẽ nét đứt ngắn, mảnh hơn). a) Khoảng cao đều Khoảng cao đều của đường bình độ được xác định bằng cự li thẳng đứng giữa hai mặt cắt của hai đưòng bình độ kề nhau (tuỳ theo tỉ lệ bản đồ mà quy định khoảng cao đều khác nhau. TỈ lệ bản đồ Bình độ con Bình độ cái Bình độ 1/2 KCĐ Bình độ phụ 1: 10.000 2m 10m 1m Tuỳ ý có ghi chú 1: 25.000 5m 25m 2,5m » 1: 50.000 10m 50m 5m " 1:100.000 20m 100m 10m " III - CHỮ TẮT VÀ KÍ HIỆU QUÂN SỰ 1. Chữ tắt quân sự 1.1. Quy ước dùng chữ viết tắt - Dùng các chữ đầu của các từ hoặc cụm từ. Ví dụ: Bộ binh (BB), - Dùng hai chữ liền nhau của từ. Ví dụ: Trạm (tr) hoặc giả (gi), - Dùng chữ đầu và chữ cuối của một từ. Ví dụ: Cụm (Cm), - Dùng chữ viết tắt theo quy ước. Ví dụ: Tiểu đội (a); trung đội (b), - Dùng chữ tắt theo quy định của Nhà nước, quốc tế. Ví dụ: Kilômét (km), 1.2. Cách thể hiện - Chữ viêt tắt được thể hiện bằng chữ cái in hoa, chữ cái in thường hoặc kết hợp chữ cái in hoa với chữ cái in thường. - Chữ cái in hoa dùng để viết chữ tắt tên cơ quan, các quân chủng, binh chủng, bộ đội chuyên môn, ngành và tên vũ khí, trang bị, phương tiện. Ví dụ: Bộ Quốc phòng (BQP), Bộ Tổng Tham mưu (BTTM), - Chữ cái in thường dùng đế viết chữ tắt chỉ cấp đơn vị (từ tiểu đội trở lên), chức vụ, hành động tác chiến. Ví dụ: + Tiểu đội (a), đại đội (c) sư đoàn (f) + Tiểu đoàn trương (dt), tham mưu trương (tmt), - Chữ cái in hoa viết kết hợp vối chữ cái in thưòng dùng để chỉ từ ghép, cụm từ có nhũng thành phần khác nhau. Ví dụ: Trung đoàn bộ binh cơ giới (eBBCG). 1.2.1. Chữ số Dùng chữ số để phiên hiệu đơn vị, thời gian và góc độ dùng cặp hai chữ số để chỉ ngày, tháng, năm, giờ, phút, giây; dùng ba số đề ghi độ nếu là số hàng đơn vị thì thêm số 0 đứng trưốc: dùng dấu chấm (.) để tách các cặp hoặc ba chữ sô', riêng về ngày dùng dấu gạch ngang (-) hoặc chữ ngày đứng trước cặp số đó. Ví dụ: Sư đoàn bộ binh cơ giới 5: fBBCG5. 17 giò ngày 15 tháng 8 năm 1987 hoặc 17.00 - 15.08.87.