Dự báo giá cà phê trong thời gian tới

Thứ bảy, 11/12/2021 - 10:43 AM

Dự báo giá cà phê trong thời gian tới
Giá cà phê trên thị trường thế giới dự báo vẫn có xu hướng tăng tới quý 1/2022. Ảnh: TL.

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), tháng 11/2021, giá cà phê thế giới tăng lên mức cao 10 năm qua do lo ngại nguồn cung thiếu hụt, tình trạng tắc nghẽn tại các cảng quốc tế có thể kéo dài tới năm sau.

Bên cạnh đó, yếu tố thời tiết không thuận lợi khi Vành đai cà phê Thái Bình Dương xuất hiện mưa nhiều, gây bất lợi cho nhiều quốc gia sản xuất, trong khi lại gây khô hạn cho vùng trồng cà phê Arabica chính ở phía Đông Nam Brazil.

Dự báo giá cà phê trên thế giới sẽ tiếp tục tăng, ít nhất cho đến quý I/2022. Hiệp hội Cà phê Brazil và Colombia khẳng định nguồn cung không thiếu, nhưng khó khăn trong khâu vận chuyển khiến nguồn cung bị hạn chế.

Trong niên vụ cà phê 2020/2021 (từ tháng 10/2020 đến tháng 9/2021), xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 1,81 triệu tấn, giảm 10,6% so với niên vụ 2019/2020 do ảnh hưởng của thời gian giãn cách xã hội.

Còn theo dự báo của Bộ phận Nông nghiệp nước ngoài (FAS) trực thuộc Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), trong niên vụ cà phê 2021/2022 Việt Nam sẽ xuất khẩu tăng 980.000 bao cà phê so với niên vụ 2020/2021.

Tuy nhiên, sản lượng cà phê Robusta xuất khẩu của Việt Nam tăng không bù đắp được lượng hàng bị ách tắc, không thể giao hàng do ảnh hưởng của dịch Covid-19 trong vài tháng trước.

Giá cà phê hôm nay (13/5) giảm trở lại với mức điều chỉnh là 400 đồng/kg sau khi đã tăng mạnh vào hôm qua. Trong phiên sáng nay, giá cà phê arabica kỳ hạn giảm hơn 2%.

Cập nhật giá cà phê trong nước

Theo khảo sát trên trang giacaphe.com vào lúc 9h, giá cà phê giảm 400 đồng/kg xuống khoảng 40.400 - 41.000 đồng/kg.

Trong đó, mức giá thấp nhất là 40.400 đồng/kg có mặt tại tỉnh Lâm Đồng. Nhỉnh hơn là hai tỉnh Gia Lai và Đắk Nông với chung mức 40.900 đồng/kg.

Sau biến động, giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk hiện đang ở mốc 41.000 đồng/kg. Đây cũng là mức giá thu mua cao nhất ở thời điểm hiện tại.

TT nhân xôGiá trung bìnhThay đổiFOB (HCM)2.113Trừ lùi: +55 Đắk Lắk41.000-400Lâm Đồng40.400-400Gia Lai40.900-400Đắk Nông40.900-400Tỷ giá USD/VND22.950+30

Đơn vị tính: VND/kg | FOB: USD($)/tấn

Cập nhật giá cà phê thế giới

Trên thị trường thế giới, giá cà phê tiếp tục đi xuống. Theo đó, giá cà phê trực tuyến robusta tại London giao tháng 5/2022 được ghi nhận tại mức 2.001 USD/tấn sau khi giảm 0,55% (tương đương 11 USD).

Giá cà phê arabica giao tháng 5/2022 tại New York đạt mức 204 US cent/pound, giảm 1,11% (tương đương 2,3 US cent) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h45 (giờ Việt Nam).

Đầu tháng 5/2022, giá cà phê thế giới tiếp tục xu hướng giảm. Áp lực từ vụ mùa mới của Brazil và đồng real suy yếu trở lại đã khuyến khích người trồng Brazil đẩy mạnh bán ra.

Căng thẳng địa chính trị kéo dài, lạm phát ở mức cao, kinh tế suy thoái cùng với chính sách “Zero COVID” của Trung Quốc đã làm cho chuỗi cung ứng toàn cầu trì trệ, khiến các nhà đầu tư lo ngại rủi ro tăng cao.

Theo Liên đoàn Cà phê Quốc gia (FNC) ở Colombia, xuất khẩu cà phê trong tháng 4/2022 của nước này đạt 845.000 bao, giảm 190.000 bao (giảm 18,36%) so với tháng 4/2021.

Lũy kế 7 tháng đầu niên vụ cà phê 2021 - 2022, xuất khẩu cà phê của Colombia đạt 7.314.000 bao, giảm 832.000 bao (giảm 10,21%) so với cùng kỳ niên vụ 2020 - 2021.

Dự báo trong thời gian tới, giá cà phê thế giới sẽ tiếp tục xu hướng giảm trong ngắn hạn, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Tổng hợp bảng giá cà phê hôm nay trực tuyến trên cả nước và thế giới

Xem thêm: Giá vàng hôm nay

Bảng giá thành cà phê hôm nay ngày 06/10:

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua VNĐ/kg

LÂM ĐỒNG

— Bảo Lộc ROBUSTA

31.100

— Di Linh ROBUSTA

31.100

— Lâm Hà ROBUSTA

31.000

ĐẮK LẮK

— Cư M'gar ROBUSTA

31.800

— Ea H'leo ROBUSTA

31.600

— Buôn Hồ ROBUSTA

31.600

GIA LAI

— Pleiku ROBUSTA

31.400

— Ia Grai ROBUSTA

31.400

— Chư Prông ROBUSTA

31.300

ĐẮK NÔNG

— Đắk R'lấp ROBUSTA

31.300

— Gia Nghĩa ROBUSTA

31.400

KON TUM

— Đắk Hà ROBUSTA

31.200

HỒ CHÍ MINH

— R1

33.000

Tại các nước lớn về cà phê như: Ấn Độ và Brazil sẽ ảnh hưởng như thế nào đến tình hình thị trường giá cà phê trong nước. Khảo sát thị trường cà phê tại các tỉnh thành trọng điểm như Lâm Đồng, ĐẮK LẮK, Gia Lai,..Tại thị trường thế giới trên đà tăng, giá cà phê trực tuyến robusta tại London giao tháng 9/2020 tăng 0,30 % giao dịch lên mức 1.334 USD/tấn.

Đưa ra cái nhìn tổng quan về cà phê nguyên liệu tại các tỉnh thành Tây Nguyên.

Xem thêm: Giá heo hơi hôm nay

Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Việc nắm bắt được thông tin về giá cà phê sẽ giúp người đọc cập nhật thị trường một cách tốt nhất.

Việt Nam là một trong những quốc gia có sản lượng cà phê lớn mạnh nhất trên Thế giới. Về sản lượng cà phê xuất khẩu, Việt Nam chỉ đứng sau duy nhất quốc gia Brazil.

Việt Nam chủ yếu xuất khẩu cà phê Robusta, hay còn được biết với cái tên khác là cà phê vối.

Loại cà phê này có tiêu chuẩn thấp hơn cà phê chè Arabica mà các thị trường Châu Âu hay dùng.

Lượng cà phê tiêu thụ tại thị trường Việt Nam chỉ chiếm tỉ lệ khoảng 5% trong tổng sản lượng cà phê xuất khẩu.

Xem thêm: Giá xăng hôm nay

Hiện nay giá cà phê hôm nay tại Việt Nam đang có xu hướng biến đổi liên tục đây cũng là xu hướng chung của thị trường thế giới đối với cả hai loại cà phê Robusta và Arabica.

Theo các chuyên giá cà phê trên thế giới, sản lượng cà phê trong niên vụ 2018-2019 có thể đạt 168,05 triệu bao so với niên vụ năm 2017-2018. Sản lượng này đã tăng đáng kể để so với niên vụ trước, trong đó sự tăng trưởng mạnh mẽ nhất về sản lượng cà phê được ghi nhận tại quốc gia Nam Phi. Sản lượng tăng 4,4% lên mức 42 triệu ba.

Ngoài ra Brazil cũng là một quốc gia có sản lượng cà phê niên vụ 2018-2019 tăng trưởng khá lớn. So với báo cáo tháng 3/2019, sản lượng này được điều chỉnh tăng lên 62,5 triệu bao. Điều này khiến cho sản lượng cà phê trên toàn cầu niên vụ 2017-2018 và 2018-2019 đều có xu hướng tăng.

Trong khi tại các quốc gia Nam Phi đang có sự tăng về sản lượng thì các quốc gia tại châu Á -Thái Bình Dương lại có xu hướng giảm.

Trong đó một thị trường cà phê lớn của Thế Giới là Việt Nam ước tính giảm 3,4% so với cùng kỳ năm ngoái bởi diện tích gieo trồng đang bị thu hẹp do người dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

Ngoài ra Indonesia cũng là một quốc gia đang có sản lượng cà phê giảm. Xuất khẩu của quốc gia Đông Nam Á trong giai đoạn 4/2018 đến tháng 2/2019 chỉ ở mức 4,75 triệu bao, tức là đã giảm 6,36% so với năm ngoái.

Nắm bắt được thông tin về thị trường cà phê cũng là một trong những cách để người nông dân nói riêng và những người kinh doanh trong lĩnh vực cà phê nói chung có thể để theo dõi được tình hình cà phê tại thị trường trong nước và quốc tế.

Trên thị trường thế giới hiện nay, cà phê Robusta và Arabicađều có xu hướng giảm. Tính đến cuối phiên giao dịch ngày 18/4/2019, cà phê Robusta giao trong tháng 5 năm 2019 trên sàn giao dịch cà phê London giảm 1,4% xuống còn 1.371 USD/ tấn,cà phê Arabica có sự phục hồi nhẹ 0.5% ở mức 91,6 UScent/pound.

VietnamBiz tổng hợp từ các cơ quan báo chí chính thống và uy tín trong nước và quốc tế.

Cà phê hôm nay tăng hay giảm, giá cà phê trực tuyến tại Tây Nguyên hôm nay có giá bao nhiêu? Bản tin giá tiêu hôm nay sẽ cập nhật hằng ngày.

Xem thêm: Lãi suất ngân hàng

TT nhân xô Giá trung bình Thay đổi
FOB (HCM) 1,321 Trừ lùi: 80
Đắk Lăk 30,600 -100
Lâm Đồng 30,200 -100
Gia Lai 30,500 -100
Đắk Nông 30,600 -100
Hồ tiêu 38,000 0
Tỷ giá USD/VND 23,125 0

Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn

Bảng giá cà phê thế giới trong thời gian qua

Cập nhật bảng giá cà phê thế giới mới nhất ngày hôm nay.

Xem thêm: Tỷ giá USD mới nhất

Giá Cà phê thế Giới
Ngày Giá mở Cao Thấp Giá đóng Thay đổi %
2020-03-19 108.68 113.71 108.63 112.66 3.85
2020-03-18 103.23 113.96 103.02 108.33 4.78
2020-03-17 104.33 105.19 101.90 103.16 1
2020-03-16 106.17 107.77 104.13 104.19 2.65
2020-03-13 110.83 113.10 106.64 106.95 2.35
2020-03-12 110.70 110.90 107.80 109.46 2.92
2020-03-11 114.65 116.43 111.94 112.65 1.5
2020-03-10 108.97 116.50 108.97 114.33 4.83
2020-03-09 103.29 111.25 102.98 108.81 1.25
2020-03-06 112.68 114.20 106.50 107.45 4.35
2020-03-05 116.68 118.02 111.16 112.12 4.57
2020-03-04 120.17 122.38 117.14 117.24 2.94
2020-03-03 117.24 122.61 117.17 120.68 3.2
2020-03-02 112.41 117.85 111.50 116.82 3.93
2020-02-28 108.58 112.26 106.98 112.23 2.12
2020-02-27 110.46 113.08 109.26 109.86 0.61
2020-02-26 106.83 111.41 106.32 110.52 02.04
2020-02-25 108.29 108.81 105.02 108.27 0.57
2020-02-24 108.47 108.55 104.93 107.66 2.42
2020-02-21 105.45 110.96 105.30 110.26 4.39
2020-02-20 108.31 108.49 104.63 105.43 2.63
2020-02-19 108.69 109.79 107.40 108.20 0.05
2020-02-18 112.02 113.52 106.42 108.25